Trong quyển 71-1. Hồ Biểu Chánh Xưa Và Nay (của Huệ Khải,
Nxb Tôn Giáo 2014, Hà Nội), ở trang 56, có hai điều phải sửa chữa cho
đúng.
A. Khi kể “sáu vị tiền bối khai đạo
Minh Lý”, ngoài thế danh lại nêu thêm pháp
danh. Lẽ ra phải viết là thánh danh. Sáu
vị này được ban thánh danh ngay từ đầu, không có pháp danh. (Môn sanh Minh Lý
mới vào tu thì được pháp danh. Về
sau, Ơn Trên sẽ ban thêm thánh danh.)
B. Chỉ nói “sáu vị tiền bối khai
đạo Minh Lý” là thiếu sót; lẽ ra phải kể cho đủ mười hai vị. Cụ thể như sau:
1. Tiền bối Âu Kích
(1896-1941), tự Âu Kiệt Lâm, thánh danh Minh
Chánh, đắc quả Chưởng Pháp Thiên Quân,
hay Chưởng Pháp Khai Đạo Thiên Quân, rồi thăng Giám Đàn Chơn Quân, sau đó là Minh
Chánh Hộ Pháp.
2. Tiền bối Nguyễn Văn Xưng
(1891-1957), thánh danh Minh Giáo,
đắc quả Minh Chiếu Chơn Quân.
3. Tiền bối Nguyễn Văn Đề
(1893-1925), thánh danh Minh Đạo,
đắc quả Chưởng Đạo Thiên Quân, sau đó
thăng Khai Thiền Chơn Nhơn.
4. Tiền bối Lê Văn Ngọc
(1887-1965), thánh danh Minh Truyền,
đắc quả Bảo Đức Chơn Nhơn.
5. Tiền bối Nguyễn Văn Miết
(1897-1972), thánh danh Minh Thiện,
đắc quả Bác Nhã Thiền Sư Tam Tông Pháp
Chủ Nguyên Quân Bồ Tát.
6. Tiền bối Võ Văn Thạnh
(1895-1976), thánh danh Minh Trực,
sau khi thoát xác đã về chầu Tam Giáo Tổ Sư.
7. Tiền bối Nguyễn Hữu Hay
(1899-1961), pháp danh Chơn Thành, thánh danh Minh Đàm, đắc quả Quảng Tế
Chơn Nhơn.
8. Tiền bối Nguyễn Văn Hoài
(1904-1945), pháp danh Chơn Đơn, thánh danh Minh Đức, đắc quả Ly Cấu Chơn
Nhơn.
9. Tiền bối Nguyễn Minh Đức
(1884-1964), pháp danh Chơn Hương, thánh danh Minh Hóa, đắc quả Minh Quang
Chơn Thánh.
10. Tiền bối Lê Kim Bằng
(1885-1967), pháp danh Chơn Tánh, thánh danh Minh Ngôn, đắc quả Phổ Thiện
Chơn Nhơn.
11. Tiền bối Trương Văn Ký
(1907-1984), pháp danh Chơn Hi, thánh danh Minh
Hạnh, đắc quả Đăng Minh Chơn Nhơn.
12. Tiền bối Lâm Thiên Hứa
(1907-1994), pháp danh Chí Huệ, thánh danh Minh
Cường, đắc quả Hạnh Nguyên Chơn Thiền.
Ban Ấn Tống chân thành biết ơn hiền tỷ Đại
Cơ Minh đã giúp hiệu đính hai điều sai sót A và B trong sách nói trên.