Chủ Nhật, 31 tháng 1, 2016

ĐĐVU 02 / TU THÂN KHÓ DỄ BAO NÀI / Thánh giáo

Đức ĐẠI TIÊN LÊ VĂN DUYỆT
Thánh tịnh Ngọc Minh Đài, 03-3 Ất Tỵ (05-4-1965)

THI
dân [1] chen chúc cảnh lầm than [2]
VĂN sĩ, tài nhân [3] khéo ngỡ ngàng
DUYỆT lại sổ đời trong quá khứ
Lửa thiêng chưa dịu chí ngang tàng
Hồng trần [4] lặn hụp vòng tai ách
Đại Đạo hoằng dương cứu khổ nàn
Tiên tục phải đâu xa vạn dặm
Giáng cơ gởi gắm tấc [5] can tràng.[6]
Lão chào chư Thiên mạng.[7] Chào chư hiền đệ, hiền muội lưỡng ban.[8]
Lão lấy làm vui mà thấy được nhiều nguyên căn [9] hiện diện đàn tiền.[10] (…) Vậy Lão xin mời chư đệ muội an tọa đẳng đẳng.
(…)
THI
Muốn đem máy Tạo [11] để phô bày
Ngặt nỗi người trần mãi đắm say
Mượn ngọn linh cơ xin nhắc nhở
Thấy chăng hiện tại với tương lai?
THI BÀI
Hiện tại thấy những gì đau khổ
Tương lai nào có chỗ yên thân
Bởi không quy hợp tinh thần
Bởi không xây dựng nhân thân, nhân quần.[12]
Bầu vũ trụ có dân có nước
Chẳng riêng mình hưởng phước hưởng duyên
Khéo khôn gìn giữ mối giềng
Đến ngày Đại Đạo quy nguyên vững vàng.
Chí học Đạo hèn sang há nệ
Quyết tu thân khó dễ bao nài [13]
Nhìn xem hiện tại, tương lai
Trải thân trần cấu [14] tạo ngày Thuấn Nghiêu.
Lão ghi để ít nhiều tâm huyết
Kiếp sống còn ai biết chăng ai
Tối tân khí cụ khoe tài
Vật vô tri giẫm hình hài hữu tri.
Kẻ tham vọng bù chì đã đáng
Người thiện lương khổ nạn thương ôi
Bao nhiêu cá, một miếng mồi
Sông dài biển rộng lần hồi cân phân.
Dụng lý Đạo xây lần Đại Đạo
Đem tài nhân mà tạo nghĩa nhân
Từ vật chất đến tinh thần
Từ đời tới đạo góp phần liên quan.
(…)
THI BÀI
Cơ tiến hóa tre tàn măng mọc
Cuộc chuyển luân dân tộc nước non
Giống lành quả tốt trái ngon
Cây cam há trổ bồ hòn được ư?
Hai lăm triệu [15] kể từ đây đó
Một mảnh hình mấy ngõ phân ly
Gây cho hậu quả những gì
Văn minh khoa học có chi bảo toàn?
(…)
Thiếu niên ấy tạo đoan [16] xã hội
Thiếu nhi là muôn đội binh hùng
Đất lành gieo giống túc sung [17]
Chẳng hoài công [18] của kẻ vun người trồng.
Dạy con trẻ giống dòng đạo đức
Dìu con qua khỏi vực mê đồ [19]
Hằng ngày tập tiếng Nam Mô,
Còn đâu học thói hồ đồ [20] nghinh ngang.
Thanh thiếu niên tinh thần Việt quốc
Bốn ngàn năm mảnh đất Giao Châu [21]
Cùng chung vũ trụ hoàn cầu
Hình hài un đúc trong bầu thiên nhiên.
Khôn với dại không riêng dòng giống
Thánh hay Hiền chớ mộng Đông Tây
Non sông ta đắp, ta xây
Ta Hiền, ta Thánh, tớ thầy cũng ta.
Đem đạo đức dung hòa nhiệt huyết [22]
Đem nghĩa nhân buộc siết tình thân
Nầy Lê Lợi, nầy Triệu, Trưng
Anh linh Tổ Quốc mới ngần ấy sao?! [23]
Rằng nhược tiểu Trời cao nâng đỡ
Giống Tiên Rồng tạm bợ chi ai
Vinh sang lớp áo bên ngoài
Phanh phui gang tấc hình hài cho cam.
Buồn mà nói, nói làm chi đó
Buồn mà than, than có ai nghe
Nhắn ai, ai nhớ lời thề
Xây đời đạo đức chớ hề nản công.
Đã không phải chim lồng cá chậu
Thì thôi đừng tranh đấu phanh phui
Khôn ngoan rồi dại mấy hồi
Tay mình mình chặt ra người phế nhân.[24]
(...)
Lão xin thăng.



[1] Lê dân 黎民: Dân chúng, thường dân, dân đen (people, masses; lê: màu đen); cũng gọi là lê thứ 黎庶, kiềm lê 黔黎. Tần Thủy Hoàng gọi dân chúng là kiềm thủ 黔首 (đầu đen) vì họ không đội mão như các quan.
[2] Lầm than: Vất vả, cơ cực.
[3] Tài nhân 才人: Những người tài giỏi (talented people).
[4] Hồng trần 紅塵: Bụi hồng, ám chỉ cõi thế gian, cõi người ta (the world, human society).
[5] Tấc: Tấc lòng (nhất thốn tâm 一寸心: một tấc lòng). Thốn là tấc, bằng một phần mười của thước (xích ).
[6] Can tràng (trường) 肝腸:  Gan và ruột (liver and intestines). Lòng dạ, nỗi niềm.
[7] Chư Thiên mạng (mệnh) 天命: Các bậc hướng đạo đang nhận lãnh sứ mạng của Trời giao phó là thế Thiên hành hóa 替天行化 (thay Trời hành đạo để giáo hóa dân chúng tu hành).
[8] Lưỡng ban : Hai ban hay hai cụm chức sắc, chức việc và tín đồ khi hành lễ trong bửu điện:  nam (phía bình bông trên Thiên Bàn) và nữ (phía dĩa trái cây trên Thiên Bàn).
[9] Nguyên căn : Nguyên nhân 原人, là những chơn linh nguồn gốc từ cõi trời, xưa kia nhận lãnh sứ mạng xuống thế gian độ đời; khác với hóa nhân 化人 là những ai từ kim thạch, thảo mộc, cầm thú tiến hóa lên làm người.
[10] Đàn tiền 壇前: Ở trước đàn cầu cơ.
[11] Máy Tạo: Máy Trời, Thiên cơ.
[12] Nhân thân: Cá nhân người tu. Nhân quần 人群: Quần chúng, xã hội.
[13] Bao nài: Bao quản, chẳng nài, chớ nài, chẳng quản ngại.
[14] Trần cấu 塵垢: Những gì con người tập nhiễm trong cuộc sống thế gian. (Trần: bụi bặm; cấu: nhơ nhuốc.)
[15] Dân số Việt Nam (ước lượng năm 1965).
[16] Tạo đoan 造端: Khởi đầu, tạo ra; đầu mối.
[17] Túc sung (Sung túc 充足): Đầy đủ, dồi dào (sufficient, abundant).
[18] Hoài: Uổng phí. Hoài công: Uổng công sức.
[19] Mê đồ 迷途: Con đường mê muội, sai lầm (the path of error).
[20] Hồ đồ 糊塗: Không biết phán đoán đúng sai, không biết xét đoán rành rọt sự việc.
[21] Giao Châu 交州: Tên xưa của nước Việt, bao trùm vùng đất miền Bắc Việt Nam ngày nay, và một phần đất Quảng Tây và Quảng Đông (nay thuộc Trung Quốc). Ban đầu tên nước là Giao Chỉ 交趾 (). Sau khi nhà Đông Hán chiếm Giao Chỉ, vua Hán Hiến Đế đổi tên Giao Chỉ thành Giao Châu vào năm 203.
[22] Nhiệt huyết 熱血: Máu nóng, ám chỉ lòng hăng hái.
[23] Mới ngần ấy sao?!: Chỉ mới được bao nhiêu đó hay sao?!
[24] Phế nhân 廢人: Người đáng bỏ đi, vô dụng (useless person).
HUỆ KHẢI LÊ ANH MINH hiệp chú