Thứ Bảy, 30 tháng 1, 2016

ĐĐVU 01 / MƯỜI ĐIỀU TÂM NIỆM / Thánh giáo



1. Điều thứ nhứt Thầy khuyên nên nhớ
Lòng trung kiên muôn thuở còn nêu
Dầu ai nặng nhẹ trăm điều
Quyết không bỏ lý cao siêu của Thầy.
Nhiều thử thách đang vây con đó
Nếu ngã lòng công khó tiêu tan
Việc chi còn ở trần gian
Là điều huyễn hoặc [1] chớ mang nơi lòng.

2. Điều thứ hai Thầy trông đệ tử
Tình bạn bè phải giữ thủy chung
Luôn luôn tha thứ khoan dung
Nhủ khuyên nhỏ nhẹ chớ dùng lời thô.
Dìu dẫn nhau điểm tô công quả
Phải thật tình với cả chung quanh
Thiệt thòi cam chịu đã đành
Vô vi phẩm vị [2] Thầy dành cho con.

3. Điều thứ ba vẹn toàn hạnh đức
Tuy bán buôn cơ cực tảo tần [3]
Đổi công nuôi lấy tấm thân
Đừng ham mến chuyện phi nhân [4] gạt lường.
Dầu bạc vàng đầy rương tràn tủ
Cuộc trần này chưa đủ con ơi
Ác gian cũng chỉ một đời
Thà nghèo trong sạch thảnh thơi linh hồn.

4. Điều thứ tư pháp môn quy luật
Lục, thập trai cố sức trau giồi
Thịt thà xương máu tanh hôi
Cỏ cây, rau cải cũng rồi bữa ăn.
Đức từ bi thường hằng thể hiện [5]
Không sát sanh lòng thiện ta còn
Lạt chay tuy chẳng ngọt ngon
Còn hơn thú vị cơm chan máu hồng.

5. Điều thứ năm quyết không hờn giận
Ghét ganh chi cho bận lòng mình
Con xem vạn quyển thiên kinh [6]
Hiền nhân quân tử rộng tình vô câu.[7]
Muôn việc xảy bắt đầu sân nộ [8]
Là nguyên nhân thống khổ [9] ly tan
Chơn truyền chánh pháp đạo vàng [10]
Tập xong chữ nhẫn [11] Niết Bàn [12] không xa.

6. Điều thứ sáu thiết tha Thầy dặn
Ngày hai thời lẳng lặng công phu [13]
Việc chi dầu quá cần cù
Cũng nhơn vài khắc [14] tập tu nguyện cầu.
Khi rảnh việc đồng sâu chợ búa
Đem sấm, kinh, tự của Thầy ban
Học cho thông thuộc đôi hàng
Ngâm nga trong lúc thanh nhàn băn khoăn.

7. Điều thứ bảy quyết tăng công quả [15]
An ủi người già cả ốm đau
Tùy duyên [16] có thể giúp vào
Lâm cơn hoạn nạn khi nào cần con.
Phước đức đó vẫn còn muôn thuở
Tuy vô hình đừng ngỡ rằng không
Con ơi trong chốn trần hồng [17]
Mấy ai nghĩ đến cõi lòng thanh cao.

8. Điều thứ tám lời nào Thầy dạy
Dầu khổ lao chớ nại [18] công trình [19]
Biết rằng con phải hy sinh
Phật Tiên đâu nỡ quên tình hay sao.
Đừng chấp việc núi cao rừng thẳm
Hay là đường muôn dặm xa trông
Hễ con thề giữ trọn lòng
Đương nhiên đắc đạo thoát vòng tử sanh.

9. Điều thứ chín đạo lành căn bản
Giữ làm sao có bạn không thù
Từ đây con nhớ rằng tu
Hạ mình nhận lỗi mặc dù là không.
Lời nói sao hòa trong hiệp ngoại
Đừng hơn người nên phải ép lòng
Không ham những chuyện mênh mông [20]
Vừa no đủ ấm đèo bòng mà chi.

10. Điều chót hết mười ghi trăm nhớ
Phật Pháp Tăng con chớ quên ơn
Gia đình nghĩa trọng nhiều hơn
Tình thương xã hội giúp cơn thiết cần.[21]
Ơn tổ tiên dành phần con cháu
Đó những lời dạy bảo Thầy mong
Con ơi hãy khá ghi lòng
Bấy nhiêu tâm huyết mấy dòng thi văn.

Trích trong Sấm Giảng Huỳnh Đạo, tr. 18-21, của Hội Thánh Nhị Giang, Tòa Thánh Bửu Sơn, núi Cấm, Tri Tôn, Châu Đốc. Không ghi rõ năm xuất bản (trước 1975).



[1] Huyễn hoặc 幻惑: Giả dối, không thật, lường gạt (deceiving, deluding).
[2] Vô vi phẩm vị: Chức tước và địa vị trên cõi trời (heavenly rank).
[3] Tảo tần 藻蘋: Vất vả, cực nhọc (labourously).
[4] Phi nhân 非仁: Không có lòng thương người (nonbenevolent).
[5] Thường hằng thể hiện: Luôn luôn bày tỏ, thực hành.
[6] Vạn quyển thiên kinh: Thiên kinh vạn quyển 千經萬卷: Rất nhiều kinh sách (multitude of books and sutras).
[7] Rộng tình vô câu: Lòng khoáng đạt, không câu nệ, không chấp nhất (broad-minded).
[8] Sân nộ 嗔怒: Tức giận (sân  nộ cùng nghĩa: to get angry).
[9] Thống khổ 痛苦: Đau khổ (suffering).
[10] Đạo vàng: Mối đạo quý báu.
[11] Nhẫn : Chịu đựng nghịch cảnh (to restrain oneself).
[12] Niết Bàn 涅槃: Cõi Phật (Nirvana).
[13] Công phu 功夫: Ngồi thiền, tu tịnh (to practice meditation).
[14] Nhơn (nhân) vài khắc: Dành ra vài khắc. Một khắc là mười lăm phút (to spend some quarters).
[15] Công quả 功果: Việc thiện, phụng sự người khác (meritorious deed or service).
[16] Tùy duyên 隨缘: Tùy theo hoàn cảnh thích hợp (to depend on appropriate circumstances).
[17] Trần hồng: Hồng trần 紅塵 (bụi hồng), ám chỉ cõi thế gian, cõi người ta (the world, human society).
[18] Nại: Nề hà, ngán ngại (to mind doing something).
[19] Công trình 工程: Quá trình luyện kỷ tu thân, sửa tánh tình cho nên đức hạnh (self-cultivating process).
[20] Chuyện mênh mông: Những điều viển vông, không thực tế (chimeras).
[21] Cơn thiết cần: Lúc cần thiết (in case of needs).


HUỆ KHẢI & LÊ ANH MINH chú thích