Chủ Nhật, 31 tháng 1, 2016

ĐĐVU 02 / RÁNG TU MÀ TỰ CỨU / Thánh giáo

TIẾP ĐIỂN
THI
QUAN tước [1] mấy ai được cửu trường [2]
ÂM thầm hành đạo nối tình thương
NHƯ không biết được phương châm [3] ấy
LAI học [4] cứu mình thoát nhiễu nhương.[5]
Bần Đạo chào chư [6] Thiên mạng [7] lưỡng đài,[8] chào chư hiền sĩ, chư hiền muội.
(…) Bần Đạo mời an tọa đẳng đẳng.
Giữa lúc thế sự nhiễu nhương, giáo hội tranh phân, khiến lòng người hoang mang chẳng ít, chư hiền sĩ, hiền muội rất hữu duyên được giác ngộ sớm, tìm học lẽ Đạo. Thông cảm được mối thiện tâm [9] ấy, nên Bần Đạo nhắc nhở chư hiền sĩ, hiền muội điều nầy:
THI
Đạo mầu vô thượng [10] pháp huyền vi [11]
Phải biết sưu tầm một lối đi
Nẻo tắt đường quanh rồi cũng đến
Lâu mau tùy chí biết tu trì.[12]
PHÚ LỐI VĂN
Đời mạt pháp khiến muôn điều đảo lộn
Cơ điêu tàn xáo trộn khắp nơi nơi
Bởi chúng sinh xa cách lý Đạo Trời
Lòng bác ái lần hồi như mất cả.
Bả danh lợi kẻ xô người ngã
Miếng đỉnh chung [13] nhục mạ lẫn nhau
Chữ nghĩa nhân [14] lòng tục [15] hỡi còn đâu?
Tình thương mến khó âu tồn tại [16]
Khiến xô xát bởi điều quấy phải
Xui tương tàn [17] kẻ lại người đi
Mãi quẩn quanh trong cảnh hiểm nguy
Hoài xuôi ngược trong vòng chém giết.
Lòng đạo đức đâu nào có biết
Chữ quả công như việc mơ hồ
Lòng nhơn gian tợ thể [18] tơ vò [19]
Trí nhân loại cùng đồ [20] tan biến
Từ kẻ ác nhiễu nhương sanh chuyện
Đến người lành lương thiện họa lây.
Thế nên cơ Tạo Hóa [21] vần xoay
Tùy nhân loại [22] định ngày tan biến.
Không lẽ để cho người lương thiện
Cùng chết oan trong biển lửa đời
Nên Đạo Trời mở khắp nơi nơi
Gọi nguyên vị [23] nghe lời đạo lý
Sớm tu tỉnh [24] độ thân độ kỷ [25]
Mau hồi tâm [26] nguyên vị trở về
Để may ra thoát cảnh sông mê
Để hữu phước trở về đời lạc thiện.[27]
Cảnh tan biến một hồi luân chuyển
Máy Thiên cơ hiển hiện bao hồi
Độ nguyên nhân [28] thoát cảnh tơi bời
Dìu kẻ thiện lập đời thượng đức.[29]
Nếu đủ số về nơi Tây vức [30]
Chưa đến căn còn cực với đời
Cũng sinh tồn ở chốn trần vơi [31]
Hưởng lạc cảnh [32] một đời Nghiêu Thuấn.[33]
Chư hiền sĩ đức tin cho vững
Kẻo lạc loài giữa chốn quay cuồng
Đời chi vui hoặc những chi buồn
Phải gìn dạ [34] đừng chạy luông tuồng xuôi ngược.
Buổi nguơn hạ [35] mới biết ai người vững bước
Cơn nguy vong mới hiểu được kẻ ít phước với nhiều nhân.[36]
Dẫu nói xa hiền sĩ ráng hiểu gần
Việc thực tại cõi trần đang sống tạm.
Ráng tu tỉnh để qua hồi hắc ám
Khá bền tâm hầu vượt đám mây mù
Trọng tâm là tu học, học tu
Việc chánh bởi một câu chánh tín.
TẢN VĂN
Nếu chư hiền sĩ, hiền muội không đủ pháp mầu để ta bà cứu độ [37] thì ít nhứt phải ráng tu mà tự cứu lấy mình.
THI
Nơi đây nhìn thấy lắm nguyên căn
Khuyên khá trỗi mau [38] một bước đàng
Công quả chung tay kỳ mạt pháp
Ngày gần sẽ thấy phúc Trời ban.
NGÂM
Thế gian tuy lắm rộn ràng
Người tu khá chọn con đàng nghĩa nhân
Khuyên nhau huynh đệ xa gần
Phổ thông giáo lý chung phần lập công
Công cao thì ngộ [39] ân hồng
Phước dày thì gặp Hoa Long dự kỳ [40]
Tu đi hãy gấp tu đi
Thế thời đã vậy còn gì hỏi han
Ban ơn sĩ muội trung đàn [41]
Thế trần lo đạo, Niết Bàn đây lui.
Xin kiếu.
Đức QUAN ÂM NHƯ LAI
Văn Phòng Phổ Thông Giáo Lý
19-02 Ất Tỵ (21-3-1965)



[1] Quan tước 官爵:  Chức tước người làm quan (official ranking). Chức tước và danh vọng (titles and honours).
[2] Cửu trường: Trường cửu 長久, lâu dài (for a long time).
[3] Phương châm 方針 (鍼): Câu nói ngắn gọn để chỉ dẫn cho việc làm (maxim).
[4] Lai học 來學: Đến mà học.
[5] Nhiễu nhương 擾攘: Quấy rối, phá phách, rối ren, hỗn loạn (trouble, turmoil).
[6] Chư : Tiếng chỉ số nhiều. Chư Phật: Các vị Phật.
[7] Thiên mạng 天命: Bậc hướng đạo đang nhận lãnh sứ mạng của Trời giao phó là thế Thiên hành hóa 替天行化 (thay Trời hành đạo để giáo hóa dân chúng tu hành).
[8] Lưỡng Đài 兩臺: Hai Đài, gồm Hiệp Thiên Đài và Cửu Trùng Đài.
[9] Thiện tâm 善心: Lòng lành, biết lo tu học.
[10] Vô thượng 無上: Cao tột, không còn gì cao hơn (supreme).
[11] Huyền vi 玄微: Mầu nhiệm (marvellous).
[12] Tu trì 修持: Tu hành không lơi lỏng. (Trì: Nắm giữ.)
[13] Đỉnh chung 鼎鐘: Đỉnh là cái vạc để nấu ăn, chung là chuông. Nhà giàu lớn có rất đông người, phải nấu cơm bằng vạc; tới giờ ăn cơm phải đánh chuông để tập hợp tất cả mọi người. Đỉnh chung:  Gia đình quyền thế, giàu có, đông người; Cuộc sống sang giàu (luxurious life).
[14] Nghĩa nhân (nhơn) 義仁: Nghĩa là điều đúng đắn, lẽ phải, mà người ta không thể không làm (righteousness). Nhân là lòng thương người (benevolence).
[15] Lòng tục: Lòng người thế gian.
[16] Khó âu tồn tại: Ắt là khó còn giữ được.
[17] Tương tàn 相殘: Tàn hại, tàn sát, giết hại lẫn nhau (to slaughter each other).
[18] Tợ thể: Như thể, giống như.
[19] Tơ vò: Sợi tơ mảnh bị vo lại nên rối nùi, khó gỡ ra.
[20] Cùng đồ 窮途: Cùng đường, không còn hy vọng (hopeless).
[21] Cơ Tạo Hóa: Thiên cơ, máy Trời (Heaven plan).
[22] Tùy nhân loại: Tùy theo tội phước của loài người.
[23] Nguyên vị :  Ngôi vị cũ trên trời của các nguyên nhân xuống thế gian (original position). Trong bài này có nghĩa là nguyên căn, nguyên khách, nguyên nhân (các chơn linh từ cõi thượng giới, xưa kia nhận lãnh sứ mạng xuống thế gian độ đời).
[24] Tu tỉnh 修省: Suy xét, xét nét bản thân (tỉnh) để sửa đổi (tu) bản thân cho trở nên tốt đẹp hơn.
[25] Độ thân độ kỷ 度身度己: Cứu giúp chính mình vượt khỏi sông mê sang bờ giác. Cùng nghĩa tự độ (to deliver oneself).
[26] Hồi tâm 回心: Hối lỗi, quay lại đường ngay nẻo chánh.
[27] Lạc thiện 樂善: Vui sướng và tốt lành.
[28] Nguyên nhân (nhơn) : Những chơn linh từ cõi thượng giới, xưa kia nhận lãnh sứ mạng xuống thế gian độ đời; khác với hóa nhân 化人 là những ai từ kim thạch, thảo mộc, cầm thú tiến hóa lên làm người.
[29] Thượng đức 尚德: Là đời thượng cổ 上古 hay thượng nguơn 上元, con người rất quý trọng đạo đức.
[30] Tây vức (vực) 西域: Cõi đất phương Tây, cõi Phật.
[31] Trần vơi: Trần gian như biển khổ vơi vơi trời nước.
[32] Lạc cảnh 樂景: Cảnh vui.
[33] Đời Nghiêu Thuấn: Đời thanh bình, hạnh phúc như thời vua Nghiêu , vua Thuấn ngày xưa.
[34] Gìn dạ: Giữ vững cõi lòng, không nao núng.
[35] Nguơn hạ: Hạ nguơn (nguyên) 下元, mạt kiếp 末劫.
[36] Nhân : Lòng thương người (benevolence).
[37] Ta bà cứu độ: Cứu độ thế gian, cứu đời.
[38] Trỗi mau: Bước nhanh, nhanh chân.
[39] Ngộ : Gặp (to meet with).
[40] Hoa Long dự kỳ: Dự vào Đại Hội Long Hoa.
[41] Trung đàn: Đàn trung 壇中, ở trong đàn cầu cơ.
HUỆ KHẢI LÊ ANH MINH hiệp chú