Thứ Năm, 24 tháng 10, 2019

ĐỂ KHỎI BÁN ĐỒ NHI PHẾ (Đạo Uyển 32)


Thánh giáo
PHẤN CHÍ KHỞI TÂM
ĐỂ KHỎI BÁN ĐỒ NHI PHẾ
Trung Hưng Bửu Tòa, ngày 06-02 Kỷ Hợi
(Thứ Bảy 14-3-1959)
Chào chư Thánh ân Thiên mạng. Chào quý đạo muội.
THI
BẢO toàn ([1]) quyền pháp phải vô tư ([2])
THỌ nhiệm ([3]) ân oai ([4]) giữ thuận từ ([5])
THÁNH lệnh ban ra đừng sửa đổi
NƯƠNG nhau trở lại cảnh thanh hư.([6])
Giờ này Bản Nương ([7]) đến báo đàn. Chư Thiên ân và toàn liệt quý nữ thành tâm nghinh giá.([8])
Lòng Bản Nương lúc nào cũng ưu tư ([9]) cho chư hiền muội trên đường hành công lập hạnh. Chư hiền muội còn phải vượt qua nhiều khó khăn. Nếu không phấn chí khởi tâm ([10]) thì đành phải bán đồ nhi phế.([11])([12]) Cơ hội nào mới được hội hiệp cùng Thầy, mới về quê xưa vị cũ? Bản Nương rất mừng là năm xuân thánh đức hồng ân cảo chọn,([13]) phân phàm lọc thánh sắp xếp thứ tự Thiên ân, chư muội được tiếp kỳ đại xá, mở tu viện, lập học đường, đào tạo công năng đáng người đạo hạnh. Chư vị an tọa.
Tại tu xá ([14]) Tam Kỳ được Đức Ngô Tiên Ông ban giáo đường ([15]) huấn học ([16]) cho chị em, thì từ nay cố gắng một lòng tiến lên, một lòng vì mục đích cao cả, để trọn ân thánh đức. Chư chị em bây giờ cần chọn lọc ba mươi sáu người vào tu xá này tu học. [Sau] thời gian hai năm sẽ ra hành đạo. Nếu cơ hội này bỏ qua thì không còn thời buổi nào tổ chức lại được.
(. . .)
Đây Bản Nương nói về chị em xuất gia vào cơ sở Đoàn ([17]) để cùng sống mà tu. Điều ấy là một ý tốt. Bản Nương hằng cầu nguyện. Nhưng sự xuất gia đây chị em còn ham vui chạy theo phong trào, chưa phải nhận chân ([18]) được con đường cứu cánh ([19]) trọn vẹn. Chị em còn nặng tình cảm, nên lòng mình chưa được vô tư. Nếu không cân đi nhắc lại ([20]) thì để tiếng ([21]) cho sau này không ít. Vì vậy mà phải có một hình thức cảo chọn trong thời gian ba năm học và hành đạo.([22]) Đáng ra ([23]) vào tu thì phải có một hồng thệ, nhưng vì thấy các hiền chưa thông lẽ đạo, chưa biết được mình, nên để từ từ mở lần căn trí ([24]) và tự phát tâm.
(. . .)
Thôi, chư hiền nghiêm đàn tái cầu.([25]) Bản Nương chào.



([1]) bảo toàn 保全 (preserving): Giữ gìn cho trọn vẹn, không để sứt mẻ hay hư hỏng.
([2]) vô tư 無私 (unbiased, impartial): Không có lòng riêng, không thiên vị, không thành kiến.
([3]) thọ nhiệm (nhậm) 授任 (accepting an appointment): Nhận lãnh một chức vụ.
([4]) ân oai (grace and power; favour and authority): Ân uy ; ơn đức và uy quyền.
([5]) thuận từ 順慈 (harmony and love): Hòa thuận và yêu thương. Td: Thọ nhiệm ân oai giữ thun từ.
([6]) thanh hư 清虛 (purity and emptiness): Trong sạch và rỗng rang. cảnh thanh hư 清虛 (the scenery of purity and emptiness): Cảnh Tiên (the scenery of Immortals).
([7]) Bản Nương 本娘: (a formal form of addressing oneself): Bản cũng nói là Bổn. Một vị Thánh Nương thì xưng Bản/Bổn Nương 本娘. Đức Tiếp Văn Pháp Quân tự xưng Bản/Bổn Quân. Một vị Thánh thì xưng Bản/Bổn Thánh 本聖. Một vị Thần thì xưng Bản/Bổn Thần 本神. Một vị vương thì xưng Bản/Bổn Vương 本王. Một vị quan chức thì xưng Bản/Bổn Chức 本職. Đời Tống (Trung Hoa) ông Bao Công cai quản phủ Khai Phong nên thường tự xưng là Bản/Bổn Phủ 本府. Ngày xưa, một sứ thần nói với người nước khác thì gọi nước mình là Bản/Bổn Quốc 本國 (nước của tôi). Đức Bảo Pháp Chơn Quân Huỳnh Chơn khi giáng cơ, nói với đàn em thì xưng Bản/Bổn Huynh 本兄.
([8]) nghinh giá 迎駕 (welcoming the Golden Mother of the Jade Lake): Đón tiếp Đức Diêu Trì Kim Mẫu.
([9]) ưu tư 憂思 (anxious and worried): Lo nghĩ.
([10]) phấn chí khởi tâm 奮志起心 (ardently doing something with strong will): Hăng hái trong lòng và mạnh mẽ ý chí.
([11]) bán đồ nhi phế 半途而廢 (giving up halfway; leaving something unfinished): Nửa đường bỏ cuộc; bỏ dở nửa chừng công việc đang làm.
([12]) Mượn các chữ in đậm tạm đặt nhan đề cho bài thánh giáo này.
([13]) cảo chọn (khảo tuyển 考選 / selecting by examining): Xem xét để chọn lựa.
([14]) tu xá 修舍: Nhà tu cho nam (monastery) hay nữ (convent). tu xá Tam Kỳ: Nhà tu Phước Huệ Đàn của dòng tu Bảo Thọ ở Tam Kỳ (tỉnh Quảng Nam), dành cho nữ tu.
([15]) giáo đường 教堂 (hall for teaching the dao): Nhà để dạy đạo.
([16]) huấn học 訓學 (training): Hiểu như huấn luyện 訓練, đào tạo.
([17]) Đoàn: Ý nói Nữ Đoàn Giải Thoát.
([18]) nhận chân 認真 (realising the truth): Nhận rõ được sự thật.
([19]) cứu cánh 究竟 (saving humans from samsara): Người Hoa dịch ba la mật đa 波羅蜜多 (paramita) sang chữ Hán là đáo bỉ ngạn 到彼岸 (sang bờ bên kia, qua bờ giác), cũng dịch là cứu cánh. Thế nên cứu cánh còn có nghĩa là cứu độ, cứu rỗi, giải thoát luân hồi sanh tử.
([20]) cân đi nhắc lại (considering something carefully): Cân nhắc tới lui; cân nhắc đi cân nhắc lại, suy xét rất cẩn thận.
([21]) để tiếng (leaving notoriety behind): Để lại tiếng xấu.
([22]) ba năm học và hành đạo: Gồm hai năm học và thêm một năm hành đạo.
([23]) đáng ra vào tu phải có một hồng thệ (You should have taken a solemn pledge when entering the convent): Lẽ ra phải có lời thề rất nặng khi vào nhà tu.
([24]) căn trí 根智 (capabilities): Năng lực hay khả năng bản thân, nhờ đó có thể lãnh hội hay thực hiện được việc gì.
tiểu căn trí 小根智 (limited capabilities), hạ căn trí 下根智 (inferior capabilities): Năng lực hay khả năng bản thân ít ỏi, hạn chế nên khó lãnh hội hay khó thực hiện được việc gì.
đại căn trí 大根智 (great capabilities), thượng căn trí 上根智 (superior capabilities): Năng lực hay khả năng bản thân dồi dào, phong phú nên dễ lãnh hội hay dễ thực hiện được việc gì.
([25]) Tái cầu Đức Mẹ.
HUỆ KHẢI chú thích, LÊ ANH MINH hiệu đính