Chủ Nhật, 6 tháng 1, 2019

07/ Bài 5 - THÁNH GIÁO ĐẦU XUÂN KỶ HỢI / ĐẠO UYỂN XUÂN 2019




5. Trung Hưng Bửu Tòa, ngày 13-01 Kỷ Hợi
(Thứ Sáu 20-02-1959)
THI
TRƯỜNG đồ mới biết sức là bao ([1])
CANH vắng ([2]) khuyên ai ráng nhớ nào
TIÊN Phật muốn thành công quả đủ
TRƯỞNG lòng Bồ Tát ([3]) phẩm lên cao.
Lão chào chư Thiên ân, chư đạo tâm nam nữ. Lão miễn lễ. Chư hiền an tọa.
BÀI
Xuân thánh đức ngập đầy nhựa sống
Xuân hồng ân mở rộng độ đời
Khuyên người trổi gót vui chơi
Mai nam chiều bắc thảnh thơi Đạo lành.
Đừng bận bịu lợi danh phàm tục
Đừng bận tâm vướng khúc trái oan
Tu hành ngày tháng lo toan
Đường lành giải thoát nhẹ nhàng tâm thân.
Đời giữa lúc phong vân mạc trắc ([4])
Đời đương cơn đạo tặc ([5]) chiến tranh
Đời là vật chất cạnh tranh ([6])
Đem thân vào đó quẩn quanh khổ sầu.
Thời hạ nguơn Đạo mầu rộng mở
Cứu nhơn sanh quay trở về quê
Hôm nay ta đã hẹn thề
Lập công tu hạnh lo bề huờn nguyên.([7])
MỘT khuyên phải nhẫn kiên trọn đạo
HAI khuyên nhau tần tảo ([8]) độ đời
Chi chi cũng đợi lịnh Trời
Một lòng tu niệm chớ dời chí tâm.([9])
BA khuyên nhớ âm thầm giữ đạo
BỐN khuyên lo truyền giáo xa gần
Ở cho trọn nghĩa trọn nhân
Tinh minh ([10]) quyền pháp, ân cần viếng thăm.
NĂM khuyên phải chí chăm công quả
SÁU khuyên lo đắp vá lỗi lầm
Xe săn ([11]) thân ái đồng tâm
Giới quy đừng để lỗi lầm hư danh.([12])
BẢY khuyên phải chí thành trung tín
TÁM khuyên hằng nhẫn nhịn kính cung
Khổ vui no đói chia cùng
Trong vòng cương tỏa ([13]) vẫy vùng vượt ra.
CHÍN khuyên tin ở Cha thiên thượng ([14])
MƯỜI khuyên ([15]) đừng lướng vướng sự tình
Lo sao trọn vẹn phần mình
Thuần chơn vô ngã thánh hình được tôn.
(. . .)
Thôi, Lão chào chư đệ muội.


Huệ Khải chú thích:
([1]) trường đồ 長途: Đường dài, đường xa, cũng như viễn đồ 遠途 (long journey). Có câu trường đồ tri mã lực 長途知馬力: Đường dài mới biết sức ngựa (Long distance tests the strength of a horse).
([2]) canh : Một đêm chia làm năm canh. Một canh dài hai giờ. (One of the five two-hour periods into which the night was formerly divided.) canh vắng: Đêm khuya thanh vắng.
([3]) trưởng : Nuôi lớn, phát triển. lòng Bồ Tát: Lòng yêu thương chúng sanh. trưởng lòng Bồ Tát: Nuôi dưỡng lòng yêu thương chúng sanh cho lớn lên.
([4]) phong vân mạc trắc 風雲莫測 : Những thay đổi, chuyển biến không thể lường trước được (unpredictable changes).
([5]) đạo tặc 盜賊: Trộm cướp (robber).
([6]) vật chất cạnh tranh: Tranh giành, hơn thua nhau về lợi ích vật chất.
([7]) huờn nguyên, hoàn nguyên 還源: Trở về nguồn cội (là cõi trời) và phục hồi ngôi vị cũ (cựu vị).
([8]) tần tảo: Hôm sớm siêng chăm.
([9]) chớ dời chí tâm: Đừng thay đổi tâm chí.
([10]) tinh minh: Xem chú thích (16).
([11]) xe săn: Xe sợi cho chặt lại, để bền hơn, khó đứt.
([12]) Người tu, nhất là bậc hướng đạo có chức phận, nếu phạm quy giới thì thân bại danh liệt.
([13]) cương tỏa : Dây cương ngựa và cái khóa; sự trói buộc.
([14]) thiên thượng 天上: Ở trên trời cao (in the heaven).
([15]) Đức Giáo Tông ban cho mười lời khuyên. Số mười (thập) dùng chỉ sự trọn vẹn, hoàn hảo; do đó hay nói thập thành 十成 (vẹn đủ cả mười), thập toàn thập mỹ 十全十美 (hoàn hảo, mười phân vẹn mười). Người tu, bậc Thiên ân hướng đạo làm đúng theo mười lời khuyên này thì hoàn hảo hóa được bản thân, hoàn thành được sứ mạng.



Nếu quý bạn thích có tập sách nhỏ này, kính mời quý bạn gởi thư về daidaovanuyen@gmail.com. Cảm ơn quý bạn quan tâm. (Chương Trình Chung Tay Ấn Tống Kinh Sách Đại Đạo)