TÌM HIỂU BÀI PHẦN HƯƠNG CHÚ
TRONG ĐẠO LÃO
LÊ ANH MINH
Phần Hương Chú 焚香咒 là bài chú đốt nhang thuộc phần chỉ dẫn cách cầu cơ thỉnh Tiên (thỉnh Tiên cơ pháp 請仙箕法) ngay đầu sách Vạn
Pháp Quy Tông 萬法歸宗.
Trong chữ
Hán, cầu cơ gọi là bái loan 拜鸞, cơ bút 箕筆, giá kê 架乩, giáng bút 降筆, huy loan 揮鸞, phi loan 飛鸞, phù cơ 扶箕, phù kê 扶乩, phù loan 扶鸞, thỉnh tiên 請仙.
Phù 扶 là trợ giúp, nương vào, tựa vào, ta quen đọc là phò.
Vạn Pháp Quy Tông là một tác phẩm của Đạo Giáo, bao gồm các nghi thức cúng tế, cầu
cơ, bùa chú, pháp thuật, v.v... do đạo sĩ Lý Thuần Phong 李淳風 (602-670) biên soạn.
Lý Thuần
Phong người huyện Ung 雍 thuộc Kỳ Châu 岐州 (nay là huyện Phượng Tường 鳳翔, tỉnh Thiểm Tây 陝西). Ông sống đầu đời Đường, tinh thông toán học, thiên văn, dịch học,
phong thủy, lịch pháp. Năm 619 ông được tiến cử làm tham quân cho Đường Cao Tổ
(tức Lý Uyên). Năm 627 ông làm thượng thư dưới triều Đường Thái Tông (tức Lý Thế
Dân).
Những câu
trong bài Phần Hương Chú được chép rải
rác trên internet, bị tam sao thất bản, không đáng tin cậy; nhưng có thể tin cậy
vào các bản Vạn Pháp Quy Tông quét ảnh
từ sách in xưa đang phổ biến trên internet. Hiện nay ta có thể tải xuống các bản
Vạn Pháp Quy Tông (pdf) cổ xưa, hoặc khắc
gỗ (mộc bản) hoặc in đá (thạch ấn),
như sau: a/ Bí Truyền Vạn Pháp Quy Tông
秘傳萬法歸宗;
b/ Tăng Đính Bí Truyền Vạn Pháp Quy Tông 增訂秘傳萬法歸宗;
c/ Tăng Bổ Bí Truyền Vạn Pháp Quy Tông 增補秘傳萬法歸宗, in lại năm Quang Tự 光緒 18 (tức 1892,
Nhâm Thìn), đời Thanh, Lý Thuần Phong biên soạn, Viên Thiên Cương 袁天罡 (573-645) tăng bổ (ảnh bìa bên cạnh);
d/ Tân Khắc Vạn Pháp Quy Tông 新刻萬法歸宗, v.v…
Căn cứ
các bản Vạn Pháp Quy Tông (pdf) này và Bài Niệm
Hương trong đạo Cao Đài (gốc từ Minh Lý Đạo),(*) ta có thể đối
chiếu để hiểu rõ thêm ý nghĩa. Bài Niệm
Hương của Minh Lý Đạo do Đức Nam Cực Chưởng Giáo giáng cơ ban cho.
焚香咒
道由心合 / 心假香傳 / 香焚玉爐 / 心注仙願 / 真靈下降 / 仙珮臨軒 / 今臣關告 / 逕達九天 / 所啟所願 / 咸賜如言
PHẦN HƯƠNG CHÚ
Đạo do
tâm hợp (1) / Tâm giả hương truyền (2) / Hương phần ngọc lô (3) / Tâm chú Tiên
nguyện (4) / Chân linh hạ giáng (5) / Tiên bội lâm hiên (6) / Kim thần quan cáo
(7) / Kính đạt cửu thiên (8) / Sở khải sở nguyện (9) / Hàm tứ như ngôn.(10)
CHÚ THÍCH
(1) Hợp 合: Hiệp lại. Tâm 心 ở đây hiểu là tâm các tín đồ, đức tin, “lòng thành tín”. Đạo do tâm hợp 道由心合: Đạo dựa trên lòng thành tín (hay đức tin) của tín đồ hợp
lại. Bài Niệm Hương: “Đạo gốc bởi
lòng thành tín hiệp.”
(2) Giả 假: Nghĩa trong bài là “mượn, nương theo”. Thí dụ: hồ giả hổ uy 狐假虎威 (cáo mượn oai hùm). Tâm
giả hương truyền 心假香傳: Lòng mượn
(nương theo) nhang truyền đi. Bài Niệm
Hương: “Lòng nương nhang khói tiếp truyền ra.”
(3) Ngọc lô 玉爐: Lư ngọc. Phần
焚: Đốt. Thí dụ: phần thư khanh Nho 焚書坑儒 (đốt sách và chôn Nho sĩ). Hương phần ngọc lô 香焚玉爐: Nhang đốt trong lư ngọc. Bài
Niệm Hương: “Mùi hương lư ngọc bay xa.”
(4) Chú 注: Tập trung tâm ý vào, chăm vào. Tâm chú tiên nguyện 心注仙願: Lòng thành chuyên chú vào sự cầu nguyện Tiên gia. Bài Niệm Hương: “Kỉnh thành cầu nguyện
Tiên gia chứng lòng.”
(5) Chân linh 真靈: Thiêng liêng, thần tiên. Chân linh hạ giáng 真靈下降: Thiêng liêng giáng xuống [đàn cơ]. Bài Niệm Hương: “Xin thần thánh ruổi giong cưỡi hạc.”
(6) Bội 珮 (佩): Mang, đeo; trang sức.
Thí dụ: ngọc bội 玉佩 đồ trang sức bằng ngọc đeo trên thắt lưng. Lâm 臨: Tới, đến. Hiên 軒: Cái xe uốn hình cong, hai bên che màn, các loại xe nói
chung. Xe Thần Tiên do chim loan kéo (loan
xa), vì thế gọi cầu cơ là phù (phò)
loan, phi loan. Tiên bội lâm hiên
仙珮臨軒: Tiên mang
trang sức và đi xe loan xuống trần. Bài
Niệm Hương: “Xuống phàm trần vội gác xe tiên.”
(7) Kim 今: Ngày nay, hôm nay. Thần 臣: Tôi, chúng tôi (tiếng khiêm cung). Quan cáo 關告: Quan tâm
kính báo. Kim thần quan cáo 今臣關告: Ngày nay chúng tôi quan tâm kính báo. Bài Niệm Hương: “Ngày nay đệ tử khẩn
nguyền.” (Khẩn nguyền: khẩn nguyện,
lời cầu xin thành khẩn.)
(8) Kính 逕: Thẳng, trực tiếp. Đạt
達: Đạt tới. Cửu thiên 九天: Chín tầng trời. Kính
đạt cửu thiên 逕達九天: [Lời khẩn
nguyện] thẳng tới chín tầng trời. Bài Niệm
Hương: “Chín tầng trời đất thông truyền chứng tri.”
(9) Khải 啟: Mở ra, bày tỏ. Sở
所: Hợp với động từ thành
danh từ: “cái mà, điều mà”. Sở khải 所啟: Điều mà tôi bày tỏ. Sở
nguyện 所願: Điều mà tôi
cầu nguyện. Bài Niệm Hương: “Lòng sở
vọng gắng ghi đảo cáo.” (Đảo cáo 禱告: Cầu nguyện.)
(10) Hàm 咸: Tất cả, khắp, hết thảy. Tứ
賜: Ban tặng, ban ân, ban
phước. Như ngôn 如言: Như đã nói. Hàm tứ
như ngôn 咸賜如言: Ban phước hết
thảy như đã nói. Bài Niệm Hương: “Nhờ
Ơn Trên bổ báo phước lành.” (Bổ báo / báo
bổ: Trả lại, đền lại, ban cho.)
LÊ ANH MINH