CHÚ GIẢI TU CHƠN THIỆP QUYẾT
(Phần 3: các bài kệ
& tản văn)
KỆ VIẾT
I.
Giáng cơ chỉ rõ máy kiền khôn
Ghi chép vài trang sách thánh ngôn
Luân lý cang thường nền cả cội
Nghĩa nhơn, trung hiếu vốn sâu nguồn
Thành chơn phước bởi công vô lượng
Đắc đạo ơn nhờ Đức Chí Tôn
Khuyên nhủ các con tua gắng chí
Tam Kỳ muôn thuở tiếng bia đồn.
CHÚ GIẢI
kệ viết 偈曰 (the
gatha says): Kệ rằng.
GHI CHÚ: Kệ là bài tụng 頌 có vần điệu, đọc ngân nga. Thuật ngữ
này gốc tiếng Phạn (Sanskrit) là gāthā và chuyển âm Hán là cà đà 伽陀, cà tha 伽他, kệ đà 偈陀[佗], gọi tắt
là kệ; hoặc ghép âm Phạn với nghĩa
Hán gọi là kệ cú 偈句, kệ ngôn 偈言, kệ ngữ 偈語, kệ tụng 偈頌, kệ văn 偈文. Tiếng
Anh dịch là hymn, verse, hoặc gatha (mượn gốc Phạn).
Câu 1-2:
máy kiền khôn (càn khôn
chi cơ 乾坤之機: the universe mechanism): Bộ máy vũ trụ.
* Giáng cơ chỉ rõ máy kiền khôn / Ghi chép vài trang sách thánh ngôn.
(During the evocation seance, I clearly
explained the operation of the universe
mechanism and My words were recorded on some pages.): Thầy giáng cơ giảng
dạy rõ ràng về bộ máy vũ trụ càn khôn và các con ghi chép vài trang thánh ngôn của
Thầy.
Câu 3-4:
luân lý 倫理 (ethics): Lẽ
phải trong việc cư xử ở đời. (Luân lý bao gồm nhiều khía cạnh, trong đó có cang
thường.)
cang thường 綱常 (bonds and
contants): Tam cang 三綱 (quân thần, phụ tử, phu phụ 君臣, 父子, 夫婦) và ngũ thường
五常 (nhân, nghĩa, lễ, trí, tín 仁義禮智信).
nền cả cội (đại cơ sở 大基礎: great foundation): Nền móng to tát. (Cả và cội đều có nghĩa là to lớn. Thí dụ: Đạo Cả; sông cả; hạt gạo cội.)
nghĩa nhơn 義仁 (righteousness and
benevolence): Đức công chính (sự ăn ở theo lẽ phải) và lòng thương người.
trung hiếu 忠孝(loyalty and filiality):
Lòng trung thành và hiếu thảo.
vốn (cơ bản thượng
基本上: basically): Vốn là; vốn dĩ.
sâu nguồn (thâm
nguyên 深原: profound beginning): Đầu mối sâu xa; khởi
nguyên sâu xa.
* Luân lý cang thường nền cả cội /
Nghĩa nhơn, trung hiếu vốn sâu nguồn. (The
three bonds and five constants are ethical values that constitute the stable
foundation of every society. Righteousness, benevolence, loyalty, and filiality
are basically the profound beginning of all sages.): Cang thường là luân lý
tạo thành nền móng vững chắc của mọi xã hội. Nhân nghĩa và trung hiếu vốn là đầu
mối sâu xa làm nên tất cả hiền thánh.
Câu 5-6:
thành chơn 成真 (becoming True Beings or Immortals): Trở
thành Chơn Nhơn (thành Tiên).
phước bởi (nhân
vi tạo liễu đa phúc 因為造了多福: owing to creating
blessings): Nhờ bởi tạo nhiều phước.
công vô lượng (vô lượng công đức 無量功德: immeasurable
virtuous merits): Công đức lớn và nhiều đến nỗi không thể đo lường được.
đắc đạo 得道 (attaining the Dao): Thành đạo; thành
Tiên.
ơn nhờ (y
kháo 依靠: thanks to):
Nhờ ơn.
* Thành chơn phước bởi công vô lượng / Đắc đạo ơn nhờ Đức Chí Tôn. (Becoming Immortals necessitates accumulation
of immeasurable blessings and virtuous merits. Moreover, attainment to the Dao is
contingent upon Heaven’s great
amnesty.): Tu thành Tiên nhờ bởi gây tạo vô lượng phước lành và công đức.
Ngoài ra, sự đắc đạo còn nhờ ơn đại xá của Đức Chí Tôn.
Câu 7-8:
tua (tu 須: should): Từ Việt cổ, nghĩa là nên, hãy nên.
Tam Kỳ 三期: Nói đủ
là Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ 大道三期 普度 (the
* Khuyên nhủ các con tua gắng chí /
Tam Kỳ muôn thuở tiếng bia đồn. (You
should be
determined to be true self-cultivators so that your good fame can spread for ever
in the Third Universalism.): Thầy khuyên các
con hãy nên gắng chí làm bậc chơn tu để lưu danh muôn thuở trong Kỳ Ba này.
II.
Tiếng bia đồn để ức muôn năm
Khuyên thế đừng tu độc hiểm tâm
Thầm tối mưu gài chông lểu lểu
Cao Xanh lưới bủa dạng tăm tăm
Vô thường chẳng sợ tay oanh liệt
Quỷ tốt nào kiêng bực phẩm hàm
Thiện ác đáo đầu vay có trả
Hoàng Thiên hữu nhãn chắc không lầm.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
ức muôn năm (ức vạn niên 億萬年: hundreds of
millions of years; millions and millions of years; figuratively, for ever):
Mãi mãi; muôn đời; đời đời.
khuyên thế (khuyến thế 勸世: advising everyone):
Khuyên đời; khuyên nhủ người đời.
độc hiểm tâm (độc hiểm chi tâm: 毒險之心): Lòng dạ hiểm độc (thâm hiểm và ác
độc).
* Tiếng bia đồn để ức muôn năm / Khuyên thế đừng tu độc hiểm tâm. (As self-cultivators, you should avoid
cruelty and wickedness to prevent the spread of your notoriety for eternity.):
Khuyên đời đừng mang danh tu hành mà lòng dạ hiểm độc, để rồi mãi mãi phải chịu
tiếng xấu chê bai.
Câu 3-4:
Thầm tối (ám
trung ẩn thân 暗中隱身: secretly hiding
in darkness): Âm thầm giấu mình trong bóng tối (để làm chuyện mờ ám).
mưu 謀 (scheming; plotting): Lập mưu kế.
gài chông (thiết định
tiêm thích 設定尖刺: installing spikes): Cắm chông.
lểu lểu (ngận tiêm 很尖: very
sharp-pointed): Rất bén nhọn; nhọn hoắt.
Cao Xanh (thương
cao 蒼高; figuratively, Heaven): Nghĩa bóng là Thượng Đế 上帝.
lưới bủa (tát
võng 撒網: spreading out a
net): Bủa lưới; bủa giăng tấm lưới; chăng lưới ra.
dạng (tung
tích 蹤跡; tông tích 踪迹: sign; trace): Tăm dạng; dấu tích; dấu
vết.
tăm tăm (a
vague speck out of sight in the boundless height and vastness of the sky):
Nói đầy đủ là “tăm tăm mù mù”; ở xa
tít hay cao tít trên bầu trời bao la nên không nhìn thấy rõ.
* Thầm tối mưu gài chông lểu lểu / Cao Xanh lưới bủa dạng tăm tăm. (There are those who plot to kill others by
secretly installing lethal spikes. Pitifully, their naked eyes cannot perceive
even a vague speck of the karmic retribution net which Heaven has spread out.):
Có những kẻ lén lút gài chông nhọn lểu để âm mưu hại chết người. Chúng đâu ngờ
lưới Trời báo ứng bủa giăng kín kẽ, mặc dù mắt phàm chẳng nhìn thấy chút tăm
dạng nào.
Câu 5-6:
vô thường 無常 (impermanence; figuratively, death): Sự
không bền vững lâu bền; nay còn mai mất. Nghĩa bóng là cái chết.
quỷ vô thường (vô thường đại quỷ 無常大鬼: the
demon of death): Thần chết.
GHI CHÚ: Để nói rằng nói cái
chết đến bất ngờ, không ai biết trước, kinh sách có câu: “Vô thường đại quỷ bất kỳ nhi đáo.” 無常大鬼不期而到. (Quỷ vô thường
không hẹn mà đến.) Đại Bát Niết Bàn Kinh
大般涅槃經 có câu: “Vô thường
đại quỷ tình cầu nan thoát.” 無常大鬼 情求難脫. (Hết lòng cầu xin cũng khó thoát được thần
chết.)
oanh liệt 轟烈 (heroic): Hào hùng. – tay oanh liệt (anh hùng 英雄; hào kiệt 豪傑: hero): Bậc anh hùng; tay hào kiệt.
quỷ tốt 鬼卒 (demon’s
soldier): Lính quỷ (theo dân gian là âm binh đi bắt hồn kẻ tới số phải chết
dể dẫn về âm phủ).
kiêng (bất
cảm mạo phạm 不敢冒犯: dare not offend):
Kiêng dè; nể nang; không dám mạo phạm (xúc phạm).
phẩm hàm 品銜 (ranks and titles): Chức tước. – bực phẩm hàm (mandarins; rulers): Quan lại; quan chức cai trị.
* Vô thường chẳng sợ tay oanh liệt / Quỷ tốt nào kiêng bực phẩm hàm.
(Death fears neither heroes nor rulers;
everyone must die.): Thần chết chẳng bao giờ e sợ một ai. Anh hùng hay quan
chức đều phải chết.
Câu 7-8:
đáo đầu 到頭 (in the end; eventually): Sau cùng; sau
rốt; cuối cùng; rốt cuộc.
thiện ác đáo đầu: Do câu “Thiện ác đáo
đầu chung hữu báo.” 善惡到頭終有報. (Mọi việc thiện ác rốt cuộc đều có báo ứng. / Good will be rewarded, and
evil will be punished in the end.)
vay có trả (hữu tá hữu hoàn 有借有還: debts must be
paid): Có vay có trả; vay nợ thì phải trả nợ.
Hoàng Thiên hữu nhãn. 皇天有眼. (Heaven has
eyes.): Ông Trời có mắt.
* Thiện ác đáo đầu vay có trả / Hoàng Thiên hữu
nhãn chắc không lầm. (Good will be
rewarded, and evil will be punished in the end, because everyone always reaps what they sow. It is
certainly not a mistake to assert that Heaven has eyes.): Mọi việc thiện ác
rốt cuộc đều có báo ứng. Có vay thì có trả. Chắc chắn không hề lầm lẫn khi xác
quyết rằng ông Trời có mắt.
III.
Chắc không lầm lỗi tiếng mười khuyên
Thì được tên đề bảng Địa Tiên
Muốn hưởng lâu dài nền hậu quả
Phải lo bồi đắp cảnh tiền duyên
Làm lành lánh dữ, câu thành ngữ
Tốt đất sung nhành, lẽ tự nhiên
Chí dốc siêu phàm lên cõi Thánh
Phải lo vun tưới miếng tâm điền.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
chắc (xác
bảo 確保: ensure that): Chắc chắn rằng.
Địa Tiên 地仙 (Terrestrial Immortals): Tiên còn sống
trong cõi tục (Tiên nhân trú tại nhân
gian 仙人住在人間).
* Chắc không lầm lỗi tiếng mười khuyên / Thì được tên đề bảng Địa Tiên.
(Ensure
that you faithfully act on My ten pieces of advice, then your names will be
included in the list of Terrestrial Immortals.): Chắc chắn rằng các con làm đúng theo mười lời khuyên của Thầy thì tên các
con được ghi vào danh sách các bậc Địa Tiên.
Câu 3-4:
hậu quả 後果 (future good outcomes): Kết
quả tốt đẹp sau này.
tiền duyên 前緣 (predestined good conditions):
Những duyên lành (điều kiện tốt đẹp) có được từ kiếp trước.
bồi đắp (củng cố 鞏固: consolidating; strengthening): Làm cho vững chắc.
* Muốn hưởng lâu dài nền hậu quả /
Phải lo bồi đắp cảnh tiền duyên. (To
enjoy and maintain future good outcomes, it is essential to consolidate predestined
good conditions.): Muốn sau này hưởng được lâu dài kết quả tốt đẹp thì phải
bồi đắp những duyên lành (điều kiện tốt đẹp) có được từ kiếp trước.
Câu 5-6:
* Làm lành lánh dữ, câu thành ngữ /
Tốt đất sung nhành, lẽ tự nhiên. (As the proverb says, everyone should avoid
evil and do good. Naturally, fertile soil produces dense green foliage.) Thành ngữ có câu khuyên
làm lành lánh dữ. Lẽ tự nhiên là đất tốt, màu mỡ thì cành lá sum suê, tươi tốt.
Câu 7-8:
chí dốc (đốc chí 篤志: devoting oneself to): Dồn hết tâm chí vào việc gì.
siêu phàm 超凡 (transcending the
worldly realm): Vượt lên khỏi cõi phàm tục.
cõi Thánh (Thánh vực
聖域: the holy realm): Cõi thượng giới thiêng
liêng.
vun tưới (bồi dưỡng
培養: cultivating; fostering): Bồi thêm đất,
thêm phân và tưới nước.
tâm điền 心田 (the field of mind): Ruộng lòng. Lòng người như thửa ruộng, không chăm sóc thì cỏ dại mọc
hoang. Biết gieo giống tốt, vun phân tưới nước thì sanh sôi cây lúa, bông trái.
* Chí dốc siêu phàm lên cõi Thánh /
Phải lo vun tưới miếng tâm điền. (If you devote yourselves to transcending the worldly realm and attaining the holy
one, do cultivate your fields of mind diligently.): Các con dốc chí muốn siêu thoát khỏi cõi phàm
để vượt lên mà nhập vào cõi Thánh thì phải chăm lo vun tưới mảnh ruộng nơi lòng
các con.
[TẢN VĂN I] ([1])
Các con, Thầy dạy bài Tu Chơn Thiệp Quyết
nầy là chỉ đường ngay lẽ chánh cho các con đi, nẻo vạy thói tà cho các con sửa.
Trong lúc Thầy truyền đạo đây thì chư Thần Tiên ủng hộ theo Thầy, tường vân
che phủ, thoại khí bao quanh; lại có Văn Xương Đế Quân ghi chép vào kim thơ
ngọc sách, hầu để vào Tàng Kinh Bửu Viện.
Ba bài kệ các con phải giữ dạ nằm lòng, ngày đêm tụng niệm chớ khá bỏ qua,
vì tụng kinh nầy đây thì Tứ Trị Công Tào sứ giả thảy hằng nghe mà biên chép
công quả.
Thầy dạy bổn mạng Nguơn Thần của mỗi con xét coi trong lúc rảnh rang có
trau giồi đạo đức như lời Thầy phán chăng. Các con hãy nghe, chớ rằng Thầy
không nói trước.
CHÚ GIẢI
tường vân 祥雲
(auspicious
clouds):
Mây lành (dấu hiệu cho biết có Phật Tiên đang ngự
trên không trung).
thoại khí, thụy khí 瑞氣 (propitious air): Khí tốt lành.
Văn Xương Đế Quân 文昌帝君 (the God of Literature): Đấng coi sóc về
văn học.
kim thơ (thư) ngọc sách 金書玉册 (golden and jade book): Sách vàng sách ngọc.
Tàng Kinh Bửu Viện 藏經寶院 (the Precious Library
of Sutras): Viện quý chứa kinh.
Tứ Trị Công Tào 四値功曹 (the Four Gods of Timekeeping): Bốn vị thừa hành lệnh Trời để coi sóc về năm (trị niên 値年), tháng (trị nguyệt 値月), ngày (trị nhựt 値日), và giờ (trị thời 値時).
sứ giả 使者 (representative): Người đại diện.
thảy (nhứt
thiết 一切: all): Hết
thảy; tất cả.
Nguơn Thần 元神: Xem chú giải vé 55, câu 2.
chớ rằng (biệt
thuyết 別說: do not say that; bất yếu bão oán 不要抱怨:
do not
complain that): Chớ nói rằng; chớ kêu ca (than
phiền) rằng.
[KỆ IV] ([2])
Lời nào Thầy đã dỉ hơi ra
Vàng ngọc gìn trau chớ bỏ qua
Cung kỉnh ấy là nền đạo đức
Kiêu căng vốn thiệt gốc yêu tà
Nguơn Thần chiếu mạng người trung chánh
Nghiệp chướng trì chơn đứa xảo ngoa
Đừng tưởng Trời cao mà giả dối
Mắt thần như chớp khó phui pha.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
dỉ hơi (thuyết
說; cáo tố 告訴: telling): Nói ra; cho biết.
* Lời nào Thầy đã dỉ hơi ra / Vàng ngọc gìn trau chớ bỏ qua. (Value and preserve whatever I have taught
you to enhance your virtue and conduct. Never neglect My teachings but regard
them as gold and jade.): Bất kỳ lời nào Thầy đã dạy bảo thì các con hãy
trân quý giữ gìn, xem như vàng ngọc để trau dồi hạnh đức các con, và chớ bỏ
qua.
Câu 3-4:
cung kỉnh (cung kính 恭敬: respect): Kính cẩn và lễ
phép.
kiêu căng 驕矜 (arrogance; haughtiness): Kiêu ngạo; ngạo
mạn; phách lối; tự cho mình hơn hẳn người khác.
gốc (căn 根: root): Gốc rễ.
yêu tà 妖邪 (evil): Yêu ma, tà quái. Nghĩa bóng là sự
bất chánh, không đạo đức.
* Cung kỉnh ấy là nền đạo đức / Kiêu căng vốn thiệt gốc yêu tà. (Respect is the foundation of morality.
Arrogance, in reality, is the root of evil.): Cung kính là nền tảng đạo đức
con người. Kiêu căng thực chất là gốc rễ của yêu tà.
Câu 5-6:
chiếu mạng 照命 (influencing one’s life): Ảnh hưởng tới đời người.
trung chánh 中正 (impartial and honest): Ngay thẳng và không
thiên vị.
nghiệp chướng 業障 (karmic obstacle): Chướng ngại, trở ngại
phải nhận lãnh do trước kia đã tạo ra nghiệp xấu.
trì chơn (trảo trụ mỗ nhân đích thối 抓住某人的腿: holding one’s leg; figuratively,
impeding one’s progress): Trì chân; níu lại, lôi kéo lại, giữ lại không cho đi.
Nghĩa bóng là cản trở sự tiến triển của ai.
xảo ngoa (xảo
quyệt hòa điêu ngoa 巧譎和刁訛: cunning and deceitful):
Xảo quyệt và điêu ngoa; lanh lợi mà gian dối.
* Nguơn Thần chiếu mạng người trung chánh /
Nghiệp chướng trì chơn đứa xảo ngoa. (Primordial Spirit
favourably influences impartial and honest people. Karmic obstacles impede
the progress of cunning and deceitful ones.): Nguơn Thần chiếu mạng người trung chánh. Nghiệp chướng trì chơn níu cẳng
đứa xảo quyệt, điêu ngoa.
Câu 7-8:
mắt thần như chớp (thần mục như điện 神目如電: divine eyes like lightning;
figuratively, Heaven’s absolutely
keen eyesight which leaves nothing concealed): Mắt thần sáng tỏ như tia chớp.
Nghĩa bóng là con mắt tuyệt đối tinh tường của Trời không bỏ sót mọi sự giấu giếm.
khó phui pha (bất khả đào thoát 不可逃脫: impossible
to escape): Khó phôi pha; khó trốn tránh.
* Đừng tưởng Trời cao mà giả dối / Mắt thần như chớp khó phui pha. (Do not mistakenly think that Heaven, being so
far and high, can be deceived. As bright as lightning, divine eyes leave
nothing concealed.): Đừng tưởng lầm rằng Trời ở quá cao quá xa mà hòng giả
dối gạt lừa. Mắt Trời sáng như tia chớp, không bỏ sót bất kỳ sự giấu giếm nào.
[TẢN VĂN II] ([3])
Các con, như có người nào ở ngoài vòng cửa mà muốn cho rõ mùi đạo lý của
Thầy, thì các con cũng nên xét và dạy chúng nó bài “Thiệp Quyết” nầy.
My children, if whoever outside the Caodai gate wishes to discern the taste
of My teaching, you should
consider guiding them
in studying this “Shortcut”.
[KỆ V] (4)
Khuyên đời bỏ dữ đặng theo lành
Ấy cũng là điều giúp chúng sanh
Tiên tục thấp cao lời giác đát
Nên hư chỉ rõ tiếng đành rành
Thiện duyên yếu mối nên thưa thớt
Nghiệp chướng già cây khó rắp ranh
Vững lái êm chèo thuyền tế độ
Đưa người đến bến mựa cành nanh.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
* Khuyên đời bỏ dữ đặng theo lành / Ấy cũng là điều giúp chúng sanh. (Advising people to abandon evil
and follow good is also how
self-cultivators help sentient beings.) Khuyên nhủ người đời hãy bỏ dữ mà theo
lành cũng là cách người tu hành giúp ích chúng sanh.
Câu 3-4:
giác đát (biện biệt thị phi hòa lợi hại 辨別是非和利害: distinguishing between right and wrong as well as advantages and
disadvantages): Chỉ rõ chỗ phải chỗ trái, chỗ lợi điều hại.
đành rành (minh hiển 明顯: apparent): Rành rẽ, rõ
ràng.
* Tiên tục thấp cao
lời giác đát / Nên hư chỉ rõ tiếng đành rành. (You should literally and
figuratively elucidate holy teachings so that worldly beings can well distinguish between right and wrong.): Hãy đem lời Tiên tiếng Phật giảng giải nghĩa gần lẫn
nghĩa xa, nghĩa đen cùng nghĩa bóng, để người đời hiểu rõ ràng điều nên lẽ hư.
Câu 5-6:
thiện duyên 善緣 (favourable
conditions): Duyên lành; điều kiện tốt đẹp.
yếu mối (loose knot;
untight knot): Mối buộc không chặt.
nên (nhân nhi 因而; nhân thử 因此: as a result; conse-quently; therefore): Bởi thế; do
đó; thế nên; vì vậy.
thưa thớt (bất mật
thiết 不密切: not close; not intimate; indifferent): Hờ
hững, thờ ơ, lạnh nhạt, vô cảm.
nghiệp chướng 業障 (karmic obstacle): Chướng ngại, trở ngại
phải nhận lãnh do trước kia đã tạo ra nghiệp xấu.
già cây (cổ
thụ 古樹: big tree): Cây lâu năm, to lớn.
rắp ranh (đả toán
打算: intending): Toan tính làm gì.
* Thiện duyên yếu mối nên thưa thớt /
Nghiệp chướng già cây khó rắp ranh. (Due to unfavourable conditions, sentient
beings are indiffernt to religion. Burdened by substantial karmic obstacles,
they are not likely to practise self-cultivation.): Vì ít duyên lành nên
chúng sanh thờ ơ với đạo. Bởi nặng nghiệp chướng chúng sanh khó toan tính tu
hành.
Câu 7-8:
tế độ 濟渡 [度] (saving; salvation): Cứu vớt con người khỏi bể khổ, giống như đưa thuyền đến vớt kẻ chết đuối
chở sang bờ bên kia. (Tế là qua sông,
đồng nghĩa với độ.)
mựa (mạc 莫: Don’t do it.): Từ
cổ (archaic), nghĩa là đừng; chớ.
cành nanh (đố kỵ 妒忌: envious; jealous): Cà nanh; ganh tị; phân bì; so đo; tị nạnh.
* Vững lái êm chèo thuyền tế độ / Đưa người đến bến mựa cành nanh. (As mahāyāna
self-cultivators rowing the salvation boat together, instead of competing with
or envying one another, you all should harmoniously navigate the boat smoothly
and steadily.): Là người tu đại thừa cùng nhau chèo thuyền tế độ thì các
con hãy đồng lòng giữ tay lái vững vàng cho thuyền đi êm xuôi, chớ có so đo, tị
nạnh lẫn nhau.