CHÚ GIẢI TU CHƠN THIỆP QUYẾT
(Phần 2: từ vé thánh thi
33 cho tới vé 64)
33.
Giọt thán oán như mưa thấy thảm
Tiếng bi ai dường sấm bên tai
Sống cho vạn ách thiên tai
Thác cho kiếp kiếp đầu thai bồi thường.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
giọt (lệ
châu 淚珠: teardrop):
Giọt lệ; giọt nước mắt.
thán oán 嘆怨 (sighing and complaining): Oán than; than
thở và oán trách.
thảm (thảm
thiết 慘切: heartbreaking;
heart-rending): Đau đớn, xót xa.
bi ai 悲哀 (sorrowful; mournful): Buồn thương.
dường sấm (tượng
lôi thanh nhất dạng 像雷聲一樣: as loud as
thunder): Nghe rất lớn (dường như tiếng sấm vang).
* Giọt thán oán như mưa thấy thảm / Tiếng bi ai dường sấm bên tai. (The tears of sighing and complaining victims
are as plentiful as rain; their mournful voices are as loud as thunder.):
Nước mắt oán than của nạn nhân nhiều như mưa; giọng bi ai của họ vang rền như
tiếng sấm.
Câu 3-4:
vạn ách thiên tai 萬災千厄 (countless catastrophes): Vô vàn tai ách.
thác (tử
死: die): Chết.
kiếp kiếp 劫劫 (from one life to
another): Hết kiếp này sang kiếp khác.
đầu thai 投胎 (be reincarnated): Sanh lại kiếp khác
(trong vòng luân hồi, có thể làm người hay thú, v.v...).
* Sống cho vạn ách thiên tai / Thác cho kiếp kiếp đầu thai bồi thường.
(While
alive, those who cause countless catastrophes to others will, after death, be reincarnated
from one life to another to repay their karmic debts.): Những ai khi sống gây ra vô vàn tai ách cho người khác, thì sau khi chết
sẽ chịu luân hồi hết kiếp này sang kiếp khác để
trả nợ oan khiên.
34.
Dối Thần Phật
gạt lường tế độ
Phỉnh chúng sanh
tu bổ chùa chiền
Trọng tăng
kỉnh Phật thiêng liêng
Lòng thành
dưng cúng, bạc tiền sá chi.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
tế độ 濟渡[度] (saving; salvation): Cứu vớt. (Tế là qua sông, đồng
nghĩa với độ.)
phỉnh (hống
phiến 哄騙; dụ phiến 誘騙: coaxing; cajoling): Nói khéo, lấy lời ngon
ngọt mà xảo quyệt để dụ cho người ta thích và nghe theo mình.
tu bổ 修補 (mending;
repairing): Sửa sang.
* Dối Thần Phật gạt lường tế độ / Phỉnh chúng sanh tu bổ chùa chiền.
(Carrying out fake salvation ceremonies,
fraudulent monks and priests dare deceive Buddhas and Divinities. Coaxing followers,
they abuse donations intended for repairing pagodas or temples.): Lừa Thần
dối Phật, các thầy tu giả hiệu làm láo việc cứu độ chúng sanh. Phỉnh phờ tín
đồ, họ tham ô tiền công quả sửa chữa chùa chiền.
Câu 3-4:
* Trọng tăng kỉnh Phật thiêng liêng / Lòng thành dưng cúng, bạc tiền sá
chi. (Out of sincere respect for
Buddhas and the Sangha, enthusiastic donors
contribute generously, regardless of the amount.): Với lòng thành kỉnh
Phật trọng tăng, các thí chủ hào phóng công quả, chẳng nề hà hao tiền tốn của.
35.
Nghề đồng cốt khinh khi Tiên Bụt
Nghiệp bóng chàng đàng đột hư vô
Xác ông, xác cậu, xác cô
Dưng chay cúng mặn, thế đồ, vớt vong.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
đồng cốt (vu
hích 巫覡: spirit
intermediary; shaman): Người được cho là có khả năng làm trung gian giữa
người sống và người chết.
GHI CHÚ: Vu là đồng cốt nữ; xác cô. Hích
là đồng cốt nam; xác cậu.) Tham khảo zdic.net
漢典 (Hán Điển): 古代稱女巫為 巫, 男巫為覡, 合稱巫覡.
Cổ đại xưng nữ vu vi vu, nam vu vi hích, hợp xưng vu hích. (Thời xưa gọi đồng cốt nữ là vu, đồng cốt nam là hích, gọi
chung là vu hích.) Xem minh họa (tr. 83).
khinh khi 輕欺 (disrespecting; despising): Khinh thị 輕視; khi dể; coi
thường; khinh rẻ.
Câu 2:
bóng chàng (vu hích 巫覡: spirit intermediary): Đồng bóng; đồng cốt.
đàng đột (mạo phạm 冒犯: offending): Đường đột; xúc
phạm.
hư vô 虛無 (invisible beings): Các đấng vô hình.
Câu 4:
thế đồ (inverted from “đồ thế”, which is a printed image superstitiously
used to represent an unlucky man or woman who is praying to ward off his or her
bad luck. The man chooses a male effigy; the woman, a female one. The effigy is
burned after the ceremony.): Tức là “đồ thế”,
nói đảo lại thành “thế đồ” để ăn vần với “xác cô” theo luật thơ. Đồ thế là hình
giấy một người nam (nam đại nhân 男代人: male effigy) hay nữ (nữ đại nhân 女代人: female effigy). Tùy theo giới tính (sex) của mình, người cúng cầu giải hạn tiêu tai chọn mua hình nam hay nữ và ghi họ tên cùng với ngày sanh lên mặt sau hình. Cúng vái xong thì đốt hình đi. Đây là mê tín bắt chước theo người Hoa.
vớt vong (scooping up a drowned soul, which is a superstitious ceremony): Vớt
vong hồn kẻ chết đuối.
GHI CHÚ: Một chiếc bè thả ở
khúc sông nơi nạn nhân chết đuối. Một dải vải trắng dài nối liền bè với hương
án bày trên bờ để bắc cầu cho hồn từ dưới nước bước lên theo nghi thức của thầy cúng. Đây là mê tín trong dân gian.
* Câu 1-2-3-4: Hành nghề đồng cốt, bóng chàng là khinh khi, xúc phạm
Phật Tiên Thánh Thần. Đốt các bộ đồ thế, làm lễ vớt vong đều là mê tín. (Acting as spirit intermediaries or shamans disrespects
and offends Deities. Burning male or
female effigies in the hope of warding off one’s bad luck and performing ceremonies to “scoop up” drowned souls are
superstitious.)
36.
Chẳng hiểu chữ “sắc không, không sắc”
Chẳng thông câu “không có, có không”
Giam vào vô để lao lồng
Chờ ngày phán đoán đại đồng thế gian.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
* Chẳng hiểu chữ “sắc không, không sắc”
/ Chẳng thông câu “không có, có không”. (The aforementioned wrongdoers do not understand that form is emptiness
and emptiness is form.): Những kẻ sai trái như nói trên chẳng hiểu rõ câu:
“Sắc tức thị không; không tức thị sắc.”
Câu 3-4:
vô để 無底 (bottomless): Không có đáy; sâu thăm thẳm.
lao lồng (lao lung 牢籠: cage; figuratively, prison): Lao là chuồng gia
súc; lung là lồng chim. Nghĩa bóng của
“lao lung” là ngục tù. “Lung” đọc trại
thành “lồng” cho ăn vần
với “không” và “đồng” theo luật
thơ.
vô để lao lồng (vô để lao lung 無底牢籠; vô
để địa ngục 無底地獄: bottomless hell): Địa ngục
không có đáy, sâu thăm thẳm.
ngày phán đoán (thẩm phán nhật 審判日: the judgement day): Lúc thế gian chấm dứt,
mọi linh hồn sẽ chịu sự xét xử của Thượng Đế.
GHI CHÚ: Phúc Âm nói tới
ngày phán đoán này tại Mát-thêu
25:31-36; Khải Huyền 20:11-15; Híp-ri 9:27; Công Vụ Tông Đồ 17:31.
đại đồng thế gian 大同世間 (the whole world): Toàn cả thế gian.
* Giam vào vô để lao lồng / Chờ ngày phán đoán đại đồng thế gian. (They will be imprisoned in bottomless hell until the
judgement day of the whole world.): Họ sẽ
bị giam giữ trong địa ngục không đáy, chờ tới ngày cả thế gian phải chịu Thượng
Đế xét xử.
37.
Kẻ bợ đỡ mua
quan bán bạn
Tánh nịnh dùa
giả dạng cầu thân
Cũng phường
mọt nước sâu dân
Phú cho địa
ngục trầm luân giam cầm.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
bợ đỡ (siểm
nịnh 諂佞: flattering):
Nịnh hót.
mua quan (mãi
mại quan phương chức vị 買賣官方職位: buying and selling government positions;
corruption in government institutions): Nói đầy đủ là “mua quan bán
tước”; sự thối nát trong các cơ quan công quyền.
bán bạn (mại
hữu cầu vinh 賣友求榮: selling friends to
seek glory; betraying one’s
friends for personal gain): Nói đầy đủ là “bán bạn cầu vinh”; phản bạn để
bản thân hưởng lợi.
Câu 2:
nịnh dùa (siểm nịnh 諂佞; a du 阿諛: flattering): Nịnh vùa; nịnh hót; a dua;
bợ đỡ.
giả dạng (giả trang 假裝: pretending): Giả vờ.
cầu thân 求親 (ba kết 巴結: currying favor with someone; kết giao dĩ lợi
dụng 結交以利用: ingratiating oneself with
someone): Cầu cạnh; xin làm thân với ai để lợi dụng họ.
GHI CHÚ: “Cầu thân” theo người Hoa
nghĩa là “cầu hôn” (making an offer of marriage; seeking a
marriage alliance).
Câu 3:
phường (bang幫: pack; gang): Bè lũ; bọn.
mọt nước sâu dân (quốc đố 國蠹: worms of the people and moths of the
country; figuratively, those who
undermine their nation): Sâu dân mọt nước; những kẻ đục khoét, phá hoại đất
nước.
Câu 4:
phú cho (phó
付: handing over a task or duty to
someone): Phó cho, giao cho ai làm việc gì.
trầm luân 沉淪 (sinking into suffering): Chìm đắm trong
đau khổ.
* Câu 1-2-3-4: Những kẻ bợ đỡ, a dua, mua quan bán tước, bán bạn cầu
vinh, kết thân thủ lợi, hại dân hại nước, thì đều bị giao cho địa ngục giam cầm
để chúng phải chìm đắm trong đau khổ. (For
packs of flatterers, corrupt officials, traitors to their friends, sycophants,
and those who undermine their nation, they all will be handed over to hell to
be overwhelmed by suffering.)
38.
Phô những lũ tiềm tâm ích kỷ
Khắp các phường tính kế hại người
Hại người mình lại vui cười
Hỏa khanh địa ngục đốt thời chẳng dung.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
phô (abundant; plentiful): Đầy rẫy.
tiềm tâm 潛心 (concentrating fully on something):
Chuyên tâm, chú tâm vào việc gì.
Câu 4:
hỏa khanh 火坑 (pit of fire): Hầm lửa.
hỏa khanh địa ngục 火坑地獄 (flaming pits hell): Địa ngục
đầy các hầm lửa để thiêu đốt tội nhân.
chẳng dung (bất dung 不容: without tolerance): Không
khoan dung; không nới tay.
* Câu 1-2-3-4: Đầy những kẻ lòng nuôi ích kỷ; rặt các phường toan tính
kế độc mưu sâu. Chúng hả hê vì hại được người, nào dè địa ngục lửa hồng đang sẵn
chờ thiêu đốt chúng không thương xót. (Plentiful
are packs of selfishness and gangs of evil schemes. Having satisfaction of
harming others, they are unaware of intolerant flaming pits hell which is
awaiting them.)
39.
Răn đệ tử chớ
dùng rượu thịt
Khuyên chúng sanh
rán ít chơi bời
Sắc tài tửu
khí hao hơi
Gắng công tu
niệm thờ Trời tụng kinh.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
chớ dùng rượu thịt (abstinence from alcohol and meat): Giới thứ
tư trong năm giới cấm (Tứ bất tửu nhục.
四不酒肉).
Câu 2:
chơi bời (phóng đãng 放蕩: debauched; debauchery): Ăn
chơi phóng túng, buông thả.
Câu 3:
sắc tài tửu khí 色財酒氣 (sex, gambling, alcohol, and
drugs): Sắc dục, cờ bạc, rượu, ma túy; gọi chung là “tứ đổ tường” 四堵牆 (bốn vách
tường) vì là bốn thứ giam hãm con người trong ham muốn và nghiện ngập, khiến
con người mất tự do, giống như bị nhốt trong bốn vách, và chúng làm hại thân
danh. (Đổ và tường đồng nghĩa là bức tường.)
hao hơi (tổn hại kiện khang 損害健康: harming
one’s health): Tổn hại sức
khỏe.
* Câu 1-2-3-4: Thầy khuyên răn các con đừng nhậu nhẹt, rán bớt ăn
chơi phóng túng, bởi vì sắc dục, cờ bạc, rượu thịt, ma túy làm tổn hại sức khỏe
và hư mất thân danh các con. Hãy cố gắng tu hành, tụng kinh và thờ Trời kỉnh Phật.
(Do abstain from alcohol and meat. Try to
refrain from debauchery. Sex,
gambling, alcohol, and drugs harm not only your health but also your career as
well as reputation. Do cultivate yourselves, recite prayers, worship Heaven and
Buddhas.)
40.
Lời Thầy phán phải tin phải tưởng
Lời Thầy răn
chớ cượng chớ sai
Tu cho rạng
tiếng Cao Đài
Cha hiền con
thảo, trai ngay gái lành.
CHÚ GIẢI
Câu 2:
cượng (vi kháng 違抗; bất tuân 不遵: disobeying): Cưỡng; cãi lại; không nghe
lời.
Câu 3:
rạng tiếng (dương danh 揚名: glorifying the name): Rạng
danh; làm cho danh tiếng vẻ vang.
Câu 4:
cha hiền con thảo (từ phụ hiếu
tử 慈父孝子: loving parents and filial children): Cha mẹ hiền lành và con cái hiếu thảo.
trai ngay gái lành (chính trực đích nhi tử hòa nữ nhi 正直 的兒子和女兒: upright sons and daughters): Con trai và
con gái đều ngay thẳng, đàng hoàng.
* Câu 1-2-3-4: Thầy dạy bảo thì các con phải tin tưởng. Thầy khuyên
răn thì các con chớ cãi lại. Hãy tu sao cho mọi gia đình tín đồ Cao Đài đều có
cha mẹ hiền lành, con cái hiếu thảo, con trai và con gái ngay thẳng, đàng
hoàng. Đó là các con làm rạng rỡ danh tiếng đạo Cao Đài. (Do trust what I teach you. Do obey what I advise you. Do cultivate
yourselves so well that all Caodai families consist of loving parents and
filial, upright children. This is how to glorify the name Caodaism.)
41.
Trối những kẻ khinh danh Đạo Cả
Thây các phường thóa mạ, khi Thầy
Khoe khoang, kiêu ngạo, đặt bày
Đền xong tội thế, đến ngày gặp Ta.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
trối (bất tại hồ 不在乎: irrespective of; regardless of):
Từ cổ (archaic), nghĩa là trối thây;
trối kệ; thây kệ; mặc kệ.
Đạo Cả (Đại Đạo 大道: the Great Dao): Đạo Lớn.
Câu 2:
thây: Cùng nghĩa như “trối”.
thóa mạ 唾駡 (cursing):
Chửi rủa; nhục mạ; mắng nhiếc.
khi (bất tôn kính不尊敬; vô lễ 無禮: disrespecting): Khinh khi; khi dể.
Câu 3:
đặt bày (niết tạo 捏造: fabricating): Bịa đặt;
thêu dệt.
Câu 4:
tội thế (kim sinh đích tội quá 今生的罪過: sins
in this life): Tội lỗi khi sống trên thế gian.
đến ngày (đáo thẩm phán nhật 到審判日: on
the judgement day): Đến ngày phán xét cuối cùng.
* Câu 1-2-3-4: Hãy mặc kệ những kẻ khinh danh Đại Đạo. Hãy trối thây
bè lũ thóa mạ, khi dể Thầy. Cứ để chúng khoe khoang, kiêu ngạo, đặt điều giả dối.
Sau khi đền xong tội lỗi trên thế gian, đến ngày phán xét chúng sẽ gặp Thượng Đế.
(Be indifferent to the gangs who
disrespect the Great Dao. Be unconcerned with the packs who curse Caodai God.
Let them arrogantly boast of themselves and fabricate slanders. After paying
for their sins in this life, they will see Heaven on the judgement day.)
42.
Điều biếng nhác bởi già nghiệp chướng
Tánh trù trì khó hưởng thanh nhàn
Khuyên con giữ dạ bền gan
Lòng lo tu niệm Thiên Đàng mau lên.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
già (thậm đa 甚多: too much): Nhiều lắm.
nghiệp chướng 業障 (karmic obstacle): Chướng ngại, trở ngại
phải nhận lãnh do trước kia đã tạo ra nghiệp xấu.
trù trì (do dự hòa diên trì 猶豫和延遲: hesitating
and delaying): Trù trừ và trì hoãn; chần chờ (do dự) và trì hoãn.
thanh nhàn 清閒 (life of ease): Cuộc sống thong thả, thảnh
thơi, thung dung (ở cảnh Tiên cõi Phật).
* Điều biếng nhác bởi già nghiệp chướng / Tánh trù trì khó hưởng thanh
nhàn. (Heavy karmic obstacles prevent
you from forging ahead. Habitual hesitation and delay hinder you from enjoying
heavenly life of ease.): Bởi quá nhiều nghiệp chướng mà các con khó tinh tấn.
Bởi hay do dự và trì hoãn khiến các con khó hưởng thanh nhàn ở thượng giới.
Câu 3-4:
giữ dạ bền gan (kiên định bất di 堅定不移: unshakeable): Bền bỉ trước mọi thử thách;
không nao núng trước khó khăn nguy hiểm
* Khuyên con giữ dạ
bền gan / Lòng lo tu niệm Thiên Đàng mau lên. (You should always be unshakeable and devote
yourselves to self-cultivation to shorten your path to Paradise.): Thầy
khuyên các con luôn luôn bền tâm vững chí, và một lòng một dạ lo tu niệm để có
thể mau chóng bước lên cõi Thiên Đàng.
43.
Mảng những ước thành Tiên thành Thánh
Mà quên lo tu
tánh tu tâm
Tu cho bồi
đắp thiện căn
Tu cho trung
hiếu, nghĩa nhân vẹn tuyền.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
mảng (chuyên tâm trí chí ư 專心致志於: absorbed
in): Mải mê; quá chú tâm vào một việc mà quên hết các việc khác.
tu tánh tu tâm 修性修心 (cultivating one’s character and mind): Sửa đổi tánh tình và trau dồi tâm
hạnh.
* Mảng những ước thành Tiên thành Thánh / Mà quên lo tu tánh tu tâm.
(Too absorbed in the dream of becoming deities,
you fail to focus on cultivating your own character and mind.): Các con mải
mộng tưởng thành Tiên thành Thánh mà quên rằng phải lo sửa đổi tánh tình và
trau dồi tâm hạnh.
Câu 3-4:
thiện căn 善根 (root of goodness): Căn lành; cái gốc rễ
tốt lành; bản tánh tốt lành Trời ban sẵn cho mỗi người.
vẹn tuyền (hoàn mỹ 完美; hoàn mãn 完滿; vô hà 無瑕: perfect): Vẹn toàn.
* Tu cho bồi đắp thiện căn / Tu cho trung hiếu, nghĩa nhân vẹn tuyền.
(Self-cultivation truly means nurturing
your innate root of goodness, as well as perfectly living a life of loyalty,
filiality, righteousness, and benevolence.): Tu hành là vun bồi gốc rễ tốt
lành sẵn có nơi các con, và sống một đời trọn vẹn trung hiếu, nghĩa nhân.
44.
Tu là cứu cửu huyền thất tổ
Tu là cần phổ
độ chúng sanh
Cầu cho cải
dữ về lành
Cầu cho đất
nước thái bình muôn năm.
CHÚ GIẢI
cửu huyền thất tổ 九玄七祖 (one’s
own ancestors and descendants): Có vài cách giảng giải khác nhau. Sau đây
là cách giải thích theo “https://zh.wiktionary.org/wiki/玄祖”, chỉ để tham khảo:
I/ Không kể
bản thân, từ đây kể ngược lên bảy đời là thất
tổ 七祖, gồm có: 1/ cha mẹ (phụ mẫu 父母); 2/ nội (tổ 祖); 3/ cố (tằng tổ 曾祖); 4/ sơ
(cao tổ 高祖); 5/ thái tổ 太祖; 6/ huyền tổ 玄祖; 7/ hiển tổ 顯祖.
II/ Không kể bản thân, từ đây kể xuôi xuống chín đời là cửu huyền 九玄, gồm có:
1/ con trai hay gái
(tử nữ 子女); 2/ cháu (tôn 孫); 3/ chắt (tằng tôn 曾孫); 4/ chút (huyền tôn 玄 孫); 5/
chít (lai tôn 來孫); 6/ côn tôn 昆孫; 7/ nhưng tôn 仍 孫; 8/ vân tôn 雲孫; 9/ nhĩ tôn 耳孫.
GHI
CHÚ: 1/ Phần đông người Hoa từ xưa vốn có óc trọng nam khinh nữ; do đó trong liệt
kê ở trên, họ chỉ tính bên nội. – 2/ Có
lẽ không cần kể ra “cửu” và “thất” gồm mười sáu vị nào; hãy xem đây là hai
con số không xác định (indefinite), và
có nghĩa là “nhiều”. Có lẽ chỉ cần
giảng “cửu huyền thất tổ” là “cha mẹ, ông bà, tổ tiên và con cháu hai
bên nội ngoại”.
phổ độ 普度 (universal salvation): Cứu vớt
rộng khắp, đồng nghĩa với phổ tế 普濟. (Phổ
là rộng khắp. Tế là qua sông, đồng
nghĩa với độ 渡. Tế độ 濟渡 là cứu vớt
con người khỏi bể khổ, giống như đưa thuyền đến vớt kẻ chết đuối chở sang bờ
bên kia.)
cải 改 (changing; transforming; altering; correcting):
Sửa đổi; thay đổi; sửa sai; sửa lại cho đúng.
cải dữ về lành (cải ác tùng thiện 改惡從善: turning away from the wicked and following
the good): Từ bỏ việc ác mà theo điều lành.
* Câu 1-2-3-4: Tu là để cứu
bản thân và cửu huyền thất tổ. Tu thì lo phổ độ chúng sanh. Tu là nguyện cầu
cho mọi người bỏ dữ theo lành, và đất nước mãi mãi thái bình. (Self-cultivation means salvation for
oneself, one’s own ancestors
and descendants. It includes efforts to save all beings. Self-cultivators also pray
for the transformation of the wicked and the eternal peace of the homeland.)
45.
Tu cho được Thần khâm quỷ phục
Tu cho nên
thoát tục siêu phàm
Công danh,
quyền quý, tước hàm
Mây tan nước
chảy mà ham nỗi gì.
CHÚ GIẢI
Thần khâm quỷ phục 神欽鬼服 (winning the reverence of invisible powers): Được các vị trong cõi
vô hình khâm phục, kính nể.
thoát tục siêu phàm 脫俗超凡 (transcending the ordinary; rising above the
mundane): Vượt lên khỏi sự tầm thường thế tục.
công danh 功名 (achievement and fame): Sự thành tựu và danh tiếng.
quyền quý 權貴 (authority and nobility): Quyền lực và sự sang trọng, quý phái.
tước hàm 爵銜 (rank and honorary title): Chức tước (có quyền, có lương) và phẩm
hàm (chỉ là danh dự, không có lương).
mây tan nước chảy (vân tán thủy lưu 雲散水流: clouds scatter and water flows; figuratively, everything on earth is
impermanent.): Nghĩa bóng là mọi sự mọi việc trên thế gian đều vô thường 無常, nay còn mai mất, luôn
luôn hợp rồi tan.
* Câu 1-2-3-4: Các con tu hành sao cho có
được sự khâm phục, lòng kính nể của các vị trong cõi vô hình; sao cho các con vượt thoát lên trên mọi thấp thỏi thường tình của cõi
phàm tục. Công danh, quyền quý, tước hàm đều chẳng vững bền, nay còn mai mất giống
như nước chảy mây tan, thì chúng nào có đáng chi mà các con những ham những muốn.
(You should cultivate yourselves so well
that you can earn the admiration and respect of invisible powers, that you can
transcend all ordinary worldly concerns. Achievement, fame, authority, nobility, ranks, and
honorary titles are all impermanent, just like scattering clouds and flowing
water.
So, are they truly worthy of your strong desire?)
46.
Thế thường nói tu chi cho nhọc
Để mà lo tước lộc, công hầu
Sao không suy trước nghiệm sau
Tiền căn hậu quả bởi sao được vầy?
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
thế (thế
nhân 世人: people in general):
Người đời.
nhọc (gian nan 艱難: arduous):
Nhọc nhằn; vất vả, cực khổ.
tước lộc 爵祿 (rank and salary as well as extra income):
Chức tước và bổng lộc (lương và các khoản thu nhập ngoài lương).
công hầu 公候 (The first two of the five ranks: 公 duke, 候 marquis, 伯 earl, 子 viscount, 男 baron; figuratively, high official positions): Hai tước đầu tiên trong năm tước là “công, hầu, bá, tử, nam” 公, 候, 伯, 子, 男. Nghĩa bóng là chức
vị cao trọng.
* Thế thường nói tu chi cho nhọc / Để mà lo tước lộc, công hầu. (It is often heard that instead of arduous
and useless self-cultivation, striving for high official positions and wealth
is much better.): Đời thường nói rằng tu hành làm chi cho nhọc nhằn thân
xác; có gì bằng lo kiếm lấy chức tước và bổng lộc, của cải.
Câu 3-4:
suy trước nghiệm sau (thâm tư thục lự 深思熟慮: considering deeply and carefully): Suy
nghiệm cho thấu suốt.
tiền căn hậu quả 前根後果 (causes from previous lives and current
consequences): Căn do 根由 từ các kiếp trước và hậu quả của chúng trong kiếp này.
* Sao không suy trước nghiệm sau / Tiền căn hậu quả bởi sao được vầy?
(Why do they not consider deeply and
carefully to realise that their present favourable consequences result from good
karma of previous lives?): Sao họ không suy nghiệm cho thấu suốt rằng kết
quả thuận lợi ngày nay có được là nhờ nguyên nhân tốt lành từ tiền kiếp?
47.
Phân năng bón
thì cây mới tốt
Rễ thường tươi thì đọt mới xanh
Muốn cho cả cội sung nhành
Tu hành lo trước, sau đành thảnh thơi.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
* Phân năng bón thì cây mới tốt / Rễ thường tươi thì đọt mới xanh. (If fertiliser is frequently added, trees
will be lush. If the roots are always healthy, the sprouts will be green and
vibrant.): Có thường xuyên bón phân thì cây trồng mới mọc lên tốt. Rễ cây
có tươi có khỏe thì đọt cây mới xanh tươi mơn mởn.
Câu 3-4:
cả cội sung nhành (large tree base and lush foliage): Gốc lớn
và cành lá sum suê.
đành (cố nhiên 固然; đương nhiên 當然; tất nhiên 必然: certainly; inevitably; of course;
undoubtedly): Hẳn nhiên; dĩ nhiên; ắt là; đương nhiên; tất nhiên; chắc chắn
là.
* Muốn cho cả cội sung nhành / Tu hành lo trước, sau đành thảnh thơi.
(To ensure lush foliage, the tree base
must be large and sturdy. Similarly, if you cultivate yourselves first, you
will undoubtedly enjoy heavenly ease later.): Muốn cho cành lá sum suê thì
gốc phải to khỏe. Cũng vậy, muốn sau này được thảnh thơi nơi cõi trời thì trước
hết hãy to tu hành.
48.
Thầy thương
xót ngùi ngùi kẻ dại
Muốn thành
công mà lại ngao du
Phật mang tám
nạn cũng tu
Thầy còn muôn
kiếp công phu dãi dầu.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
ngùi ngùi (muộn muộn 悶悶: sad to the verge
of tears): Bùi ngùi; buồn muốn khóc.
dại (sọa 傻: foolish): Khờ khạo, dại dột.
ngao du 敖遊 (wandering for
pleasure): Rong chơi.
* Thầy thương xót ngùi ngùi kẻ dại /
Muốn thành công mà lại ngao du. (I
feel sad and pity for the foolish ones who want to succeed in self-cultivation
but are wasting their time by wandering for pleasure.): Thầy buồn và thương
xót những kẻ dại khờ, muốn tu cho thành mà lại phí thời gian rong chơi.
Câu 3-4:
Phật mang tám nạn (Phật Đà kinh lịch bát nạn 佛陀經歷 八難: The Buddha experienced eight tribulations):
Tương
truyền Đức Phật Thích Ca đã gặp tám nạn là: 1/ Bị một người Bà La Môn nhục mạ,
Đức Phật bảo Ngài không nhận những lời ông ấy “tặng” Ngài; vậy, hãy mang “món quà” về. – 2/ Bị một người Bà La Môn khác vừa lẽo đẽo sau lưng vừa
nặng lời nhục mạ, Đức Phật thản nhiên bỏ ngoài tai. – 3/ Một người Bà La Môn giàu có muốn gả
con gái cho Đức Phật. Ngài bảo dù cô ấy đẹp thế nào chăng nữa cũng chỉ là túi
da thúi (xú bì nang). Cô gái quá tức giận, thề sẽ trả thù. Sau khi cô được
tuyển làm phi của một ông vua thì một hôm Đức Phật lại đến vương quốc của chồng
cô. Cô bèn sai quân binh xua đuổi Đức Phật, nhưng Ngài đã cảm hóa họ. – 4/ Một cô gái
buôn hương bán phấn được thuê giả làm bà bầu để vu khống Đức Phật. Cô thất bại
và được Ngài tha thứ, cảm hóa. – 5/ Một người Bà La Môn ngụy tạo chứng cứ để vu cho Đức Phật tội giết
con gái ông ta. Triều đình điều tra và minh oan cho Ngài. – 6 / Bị em họ là
Devadatta (Đề Bà Đạt Đa) thả voi dữ tấn công, nhưng Đức Phật dễ dàng thu phục
thú dữ. – 7 / Đức Phật bị
dập một ngón chân vì Devadatta lăn đá trên núi xuống. – 8 / Trong bữa ăn
cuối cùng của Đức Phật, một người thợ rèn vô tình cúng dường món ăn có nấm độc.
công phu dãi dầu (thiên vạn nỗ lực 千萬努力: working diligently and enduring great
hardship): Tốn nhiều công sức và chịu đựng mọi cực nhọc.
* Phật mang tám nạn cũng tu / Thầy còn muôn kiếp công phu dãi dầu. (Experiencing eight tribulations, the Buddha
did not give up the Dao. I have worked diligently and endured great hardship
for countless kalpas.).
49.
Ai dầu được công hầu, khanh tướng
Mà không lo tiếp dưỡng, tài bồi
Gốc cây sùng đục đã rồi
Khôn trông nứt mụt nảy chồi, đơm bông.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
công hầu 公候 (The first two of the five ranks: 公 duke, 候 marquis, 伯 earl, 子 viscount, 男 baron; figuratively, high official positions): Hai tước đầu tiên trong năm tước là “công, hầu, bá, tử, nam” 公, 候, 伯, 子, 男. Nghĩa bóng là chức
vị cao trọng.
khanh tướng 卿將 (civil and military officials): Quan văn
(khanh; 文官) và quan võ (tướng; 武官).
Câu 2:
tiếp dưỡng (trì tục tư dưỡng 持續滋養: continuing
nourishment): Tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc.
tài bồi 栽培 (cultivating;
improving): Vun bồi; trau giồi.
Câu
3:
sùng (bạch tề tào 白蠐螬: white grub):
Loài sâu mập, trắng,
sống dưới lòng đất, ăn rễ non.
Câu 4:
khôn (bất khả 不可: impossible): Không thể.
mụt (nha 芽: sprout): Chồi cây mới nhú
ra, mới mọc lên.
nứt mụt (phát nha 發芽: sprouting): Nảy chồi; nhú
mầm.
đơm bông (khai hoa 開花: producing flowers): Trổ
bông.
* Câu 1-2-3-4: Những ai đang hưởng quyền cao chức trọng mà sống tổn đức,
thay vì chăm lo vun bồi âm chất, thì họ sẽ lụi tàn, chẳng khác gốc cây đã bị
con sùng đục khoét, làm sao có thể đâm chồi, đơm bông. (For those who have achieved high social status but live immorally
instead of improving their virtue, their success will no longer flourish, just
as trees fail to produce sprouts or flowers when their roots have been eaten by
white grubs.)
50.
Tu phước đức bền lòng cho lắm
Tên quỷ vương hay nhắm người tu
Mũi tên đã độc lại mau
Ghim nhằm một mũi khó hầu gỡ ra.
CHÚ GIẢI
tu phước đức (tu phúc tu đức 修福修德: self-cultivation
and improvement of virtue): Tu thân và bồi đức.
bền lòng (trường
kỳ bất biến 長期不變; kiên định 堅定: steadfast): Vững lòng; không ngã lòng.
tên quỷ vương (quỷ vương tiễn 鬼王箭: the
demon king’s arrow): Mũi
tên của chúa quỷ.
* Câu 1-2-3-4: Tu thân bồi đức thì phải rất bền chí vì quỷ vương hay tấn công người
tu bằng những mũi tên độc, bắn đi rất nhanh. Bị trúng tên của quỷ vương rồi thì
khó mà nhổ ra. (On the path of improving your
virtue, you must remain steadfast as the demon king always aims his arrows at self-cultivators.
Once struck by one of his swift and poisonous arrows, you will be almost impossible
to remove it.)
51.
Tên nó sắm những là rượu bọt
Tên nó giồi: gái tốt, vàng ròng
Muôn ngàn tên độc vô cùng
Vương nhằm một mũi thì không còn hồn.
CHÚ GIẢI
rượu bọt (bào mạt tửu 泡沫酒; khí bào tửu 氣泡酒: frothy spirits): Loại bia, rượu có khí (gas) như sâm banh (champagne), nên khi rót ra thì sủi bọt.
tên nó giồi (his arrows are coated with poison): Những mũi tên của nó được tẩm độc.
gái tốt (mỹ nữ 美女: beautiful girl): Gái đẹp.
vàng ròng (túc kim 足金: pure gold): Vàng 24 carat.
* Câu 1-2-3-4: Thuốc độc dùng để tẩm vào muôn ngàn mũi tên của quỷ
vương là rượu bọt, gái xinh, và vàng ròng. Chỉ cần dính một mũi tên như thế thì
linh hồn không còn nữa. (The poison the
demon king coats his countless arrows includes frothy spirits, pretty girls,
and pure gold. Struck by such a fatal arrow, the victim must lose his soul.)
52.
Tu thì chớ bôn chôn, nóng nảy
Tu thì cho phải quấy phân minh
Chánh tà, chơn ngụy được rành
Phật Trời mới chứng cho mình rằng tu.
CHÚ GIẢI
bôn chôn (cấp táo 急躁: impatient): Nôn nóng; thiếu
nhẫn nại.
nóng nảy (thông xúc 匆促: hasty): Nóng vội; hấp tấp.
phải quấy phân minh (thị phi phân minh 是非分明: right and wrong are distinct): Đúng sai
rõ ràng.
chánh tà, chơn ngụy được rành (biện biệt chánh tà hòa biện biệt chân ngụy 辨別正邪和辨別真偽: distinguishing
good from
evil, and true from false): Phân biệt rành rẽ
chơn chánh với ngụy tà.
chứng 證 (confirming; proving; testifying; verifying):
Chứng minh 證明; chứng thật 證實; làm chứng (tác chứng 作證).
* Câu 1-2-3-4: Tu hành thì chớ bôn chôn, nóng vội; hãy phân biện cho rõ
ràng giữa phải và quấy, chánh và tà, chơn và ngụy. Có được như vậy thì Trời Phật
mới chứng thực rằng mình quả thật là người tu. (As self-cultivators, you must not be impatient and hasty. You must also
distinguish right from wrong, good from evil, and true from false. If you
manage to behave in this way, Heaven and Buddhas will confirm your true
self-cultivation.)
53.
Tu cho được phụ từ tử hiếu
Tu cho thành huynh hữu đệ cung
Gái tu tứ đức, tam tùng
Trai tu nhơn nghĩa, hiếu trung làm đầu.
CHÚ GIẢI
phụ từ tử hiếu 父慈子孝 (loving parents and filial children):
Cha mẹ hiền lành, con cái hiếu thảo.
huynh hữu đệ cung 兄友弟恭 (Elder siblings love younger
ones, and the younger respect the elder.): Anh chị thương em, và em kính
anh chị.
tứ đức 四德 (women’s four virtues: moral conduct; proper speech; modest
appearance, and diligent work): Bốn đức của phụ nữ là “công,
dung, ngôn, hạnh” 功容言行.
tam tùng 三從 (women’s three dependencies): Vị
giá tùng phụ; xuất giá tùng phu; phu tử tùng tử. 未嫁從父; 出嫁從夫; 夫死從子. (Chưa lấy
chồng thì theo cha; lấy chồng thì theo chồng; chồng chết thì theo con trai. / The dependency of a female on her father
before marriage, on her husband during marriage, and on her son after her
husband’s death.)
nhơn (nhân) 仁 (benevolence): Lòng thương
người.
nghĩa 義 (righteousness): Điều đúng
phải làm.
hiếu 孝 (filiality): Yêu kính và
chăm sóc cha mẹ.
trung 忠 (loyalty; faithfulness):
Lòng trung thành.
làm đầu (tiên quyết 先決: the prerequisite): Điều
trên hết; việc trước tiên.
* Câu 1-2-3-4: Các con tu hành thì trong nhà phải được cha mẹ hiền
lành và con cái hiếu thảo; anh chị thương yêu em và em kính yêu anh chị. Nữ thì
giữ tứ đức và tam tùng. Đối với nam thì điều trên hết là sống nhân nghĩa và
trung hiếu. (Families of self-cultivators
must include loving parents and filial children. Amongst siblings, the elder
love the younger, and the younger respect the elder. Females observe four
virtues and three dependencies. For males, their prerequisite is a life of
benevolence, righteousness, faithfulness, and filiality.)
54.
Thế tưởng vậy là tu Nhơn Đạo
Nào hay rằng
Thiên Đạo bởi đây
Chẳng lo Nhơn
Đạo cho dày
Mong thành
Thiên Đạo mặc may làm gì.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
thế 世 (thế nhân 世人: people in
general): Đời; người đời.
Nhơn Đạo 人道 (the Way
of Man): Đạo làm Người; con đường tu sửa cho nên Người hoàn thiện. Đây là nền
tảng để tu Tiên, tu Phật (hay Thiên Đạo). Có câu:
“Muốn tu Đạo Trời thì trước tiên hãy tu Đạo làm Người. Đạo làm Người mà không
tu, thì Đạo Trời còn xa vời vậy.” (Dục tu
Thiên Đạo, tiên tu Nhơn Đạo. Nhơn Đạo bất tu, Thiên Đạo viễn hỹ. 欲修 天道, 先修人道. 人道不修, 天道遠矣. To follow the Way of Heaven, first follow
the Way of Man to cultivate yourselves. If not, the Way of Heaven is far away.)
* Thế tưởng vậy là tu
Nhơn Đạo / Nào hay rằng Thiên Đạo bởi đây. (My above teaching is often
misconstrued as mere guidance for the Way of Man, but it is actually the solid
foundation for the Way of Heaven.): Người đời tưởng lầm Thầy dạy như trên
là chỉ đường dẫn nẻo tu theo Nhơn Đạo, chớ họ nào biết rằng đấy chính là nền
tảng để bước lên Thiên Đạo.
Câu 3-4:
mặc may (depending on chance): Từ cổ (archaic),
nghĩa là cầu may; hú họa; tùy theo may rủi, hên xui; không có gì chắc chắn.
* Chẳng lo Nhơn Đạo cho dày / Mong thành Thiên Đạo mặc may làm gì. (If you neglect to strengthen the foundation of
the Way of Man, your success on the Way of Heaven is illusory.): Chẳng lo củng
cố nền tảng Nhơn Đạo mà mong thành công trên đường Thiên Đạo thì là ảo tưởng.
55.
Phật đã dạy Tam Quy, Ngũ Giới
Đời chẳng tuân để hại Nguơn Thần
Bởi thương nên mới phân trần
Vì thương nên mới ân cần nhủ khuyên.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
Tam Quy 三皈 [歸] (the Three Refuges: Taking Refuge in the Buddha; in the Dharma; in the Saṅgha): Quy y
Phật 皈依 佛; Quy y Pháp 皈依法; Quy y
Tăng 皈依僧. Tức là Quy y Tam Bảo 皈依三寶 (Taking Refuge in the Three Precious Ones).
Ngũ Giới 五戒 (the Five Precepts): Năm giới
cấm: 1/ Không giết mạng sống (bất sát
sanh 不殺生: not
to kill); 2/ Không trộm cắp (bất thâu
đạo 不偷盜: not
to steal); 3/ Không tà dâm (bất tà
dâm 不邪淫: not
to commit adultery); 4/ Không nói sái quấy (bất vọng ngữ 不妄語: not to speak falsely); 5/ Không uống rượu
(bất ẩm tửu 不飲酒: not to drink spirits).
Nguơn Thần, Nguyên Thần 元神 (Primordial Spirit): Nói tắt
là Thần. Tính Mệnh Khuê Chỉ 性命雙圭旨 chép: “Sau khi cha mẹ giao cấu, một đốm lửa
thiêng từ Thái Hư hạ xuống, đó là Nguơn Thần của ta.” ([1]) Câu này
tương đồng với lời Thầy dạy trong Đại Thừa
Chơn Giáo: “Thần là chủ nhơn ông, tức là điểm linh quang của
Trời ban cấp.” ([2])
Vì sao Tam Quy và Ngũ Giới
bảo vệ được Nguơn Thần khỏi bị tổn hại? Trong Đại Thừa Chơn Giáo, Thầy dạy:
– “Quy y Phật là tịnh dưỡng Nguơn Thần. Quy y Pháp là gìn
giữ Nguơn Khí. Quy y Tăng là bảo tồn Nguơn Tinh.” ([3])
– “(C)ái thân
thể muốn sự dâm dục quá độ mới hao tán Nguơn Tinh, Nguơn Khí, Nguơn Thần.” ([4])
– “Mà tại sao Thầy lại buộc các con luyện đạo đều phải giữ tròn Ngũ Giới Cấm?
Tại phép luyện đơn là không phải dễ. Nếu các con phạm quy điều, không giữ giới,
thì không bao giờ các con tu đắc quả đặng.” ([5])
* Phật đã dạy Tam Quy, Ngũ Giới / Đời chẳng tuân để hại Nguơn Thần. (The Buddha has taught humans to observe the
Three Refuges and the Five Precepts; however, their disobedience harms their
Primordial Spirit.): Phật đã dạy người đời thực hành Tam Quy và Ngũ Giới Cấm;
tuy nhiên họ không tuân theo, khiến cho Nguơn Thần bị tổn hại.
Câu 3-4:
phân trần (phân thuyết 分說; thuyết
minh 說明: explaining): Giảng giải; giải thích.
ân cần 殷勤 (solicitously): Quan tâm và chăm sóc chu
đáo.
* Bởi thương nên mới phân trần / Vì thương nên mới ân cần nhủ khuyên.
(Out of love for you, I explain everything
in detail and solicitously advise you on every aspect.): Bởi thương các con
nên Thầy giảng giải cặn kẽ và ân cần khuyên nhủ mọi điều.
56.
MỘT, khuyên phải kiền thiềng mộ đạo
HAI, tuân lời Tam Giáo Thánh Nhơn
Đạo là chí chánh chí chơn
Những lời thánh huấn chạm xương ghi lòng.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
kiền thiềng (respectfully sincere): Kiền thành 虔誠; kính thành. (Kiền: Cung kính. Thiềng: Thành.)
mộ đạo 慕道 (devout): Sùng đạo 崇道.
Tam Giáo Thánh Nhơn 三教聖人 (Confucius, Laozi, and Shakyamuni Buddha):
Đức Khổng Tử, Đức Lão Tử, và Đức Phật Thích Ca.
* MỘT, khuyên phải kiền thiềng mộ đạo / HAI, tuân lời Tam Giáo Thánh
Nhơn. (FIRSTLY, be respectfully sincere and devout. SECONDLY, adhere
to the teachings of Confucius, Laozi, and Shakyamuni Buddha.): MỘT là các con phải kính thành mộ đạo. HAI là các con
phải vâng theo lời dạy của Tam Giáo Đạo Tổ (Khổng Tử, Lão Tử, và Phật Thích
Ca).
Câu 3-4:
chí chánh chí chơn 至正至真 (extremely correct and true): Cực kỳ đúng và thật.
thánh huấn 聖訓 (holy teachings): Lời dạy của các Đấng
thiêng liêng.
chạm xương ghi lòng (khắc cốt minh tâm 刻骨銘心: carved on the bone and
engraved in the heart; figuratively, deeply embedded in one’s heart and mind): Luôn luôn ghi
nhớ; chẳng bao giờ quên.
* Đạo là chí chánh chí chơn / Những lời thánh huấn chạm xương ghi lòng.
(The Dao you follow is extremely correct
and true; thus, every holy teaching should be deeply embedded in your heart and
mind.): Cái Đạo các con theo thì cực kỳ chơn chánh; bởi thế, các con hãy luôn luôn ghi lòng
tạc dạ những lời thánh huấn, chớ bao giờ quên.
57.
BA, khuyên nhớ tổ tông công đức
BỐN, lo tu đúng mực cang thường
Cha sanh, thầy dạy kỷ cương
Anh em bạn tác, náu nương vợ chồng.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
tổ tông 祖宗 (ancestors): Tổ tiên 祖先; ông cha đời trước của
dòng họ mình.
công đức 功德 (achievements and virtues): Công nghiệp
(sự nghiệp) và đức độ.
đúng mực (thích
đáng 適當; hợp nghi 合宜: appropriately; properly): Theo đúng
khuôn phép, quy tắc đặt để.
cang thường 綱常: Xem lại chú giải
vé 3, câu 1.
* BA, khuyên nhớ tổ tông công đức / BỐN, lo tu đúng mực cang thường.
(THIRDLY, keep in mind the achievements and virtues of your ancestors. FOURTHLY, behave
in accordance with the three bonds and the five constants.): BA là phải nhớ công nghiệp và đức độ của tổ tiên. BỐN là phải cư xử
cho đúng với tam cang và ngũ thường.
Câu 3-4:
kỷ cương 紀綱 (regulations;
principles): Các nguyên tắc, quy định cho cách cư xử được coi là đúng đắn
theo sự đặt để của một gia đình, tổ chức, xã hội. Văn hóa khác nhau thì kỷ
cương khác nhau.
bạn tác (bằng hữu 朋友: friends): Bạn cùng trang lứa (peers);
ở đây hiểu là bạn bè nói chung.
náu nương (hỗ tương
y kháo 互相依靠: relying on each other): Nương tựa lẫn
nhau.
* Cha sanh, thầy dạy kỷ cương / Anh em bạn tác,
náu nương vợ chồng. (Maintain appropriate relationships with your parents, teachers,
friends, and spouses.): Phải giữ gìn kỷ cương trong các mối quan hệ giữa
cha con, thầy trò, bè bạn, và vợ chồng.
58.
NĂM, khuyên nhớ kẻ nông công khó
SÁU, xót thương tàm phụ nhọc nhằn
Cày sâu, cấy cạn, bón phân
Làm nên tơ chỉ trăm phần lao đao.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
Bài thơ Mẫn Nông 憫農 (Thương
Nhà Nông) của Lý Thân 李紳 (772-846) đời Đường viết: “Sừ hòa
nhật đương ngọ / Hãn trích hòa hạ thổ
/ Thùy tri bàn trung xan / Lạp lạp giai tân khổ.” 鋤禾日當午 / 汗滴禾下土 / 誰知盤中飧 / 粒粒皆 辛苦. Người
Việt dịch thành ca dao như sau: “Làm đồng vào buổi ban
trưa /
Mồ hôi thánh thót như mưa luống cày /
Ai ơi bưng bát cơm đầy / Dẻo ngon một
hạt đắng cay muôn phần.”
Câu 3:
cày sâu (thâm canh 深耕: ploughing deep): Cày đất ruộng sâu xuống.
cấy cạn (chủng thực thủy đạo
種植水稻: transplanting rice seedlings into flooded
paddies): Cấy mạ trên cánh đồng ngập nước.
bón phân (thi phì
施肥: adding fertiliser to soil; fertilising soil):
Bỏ phân vào đất.
* NĂM, khuyên nhớ kẻ nông công khó / Cày sâu, cấy cạn, bón phân. (FIFTHLY, be
grateful to farmers for their back-breaking cultivation of paddies such as ploughing deep, transplanting rice seedlings, and
fertilising soil, to produce rice.): NĂM là hãy nhớ ơn
nhà nông phải chịu biết bao khó nhọc cày sâu, cấy cạn, bón phân mới làm ra hột
gạo.
Câu 2:
tàm phụ 蠶婦 (silkworm raising women; sericulturist women): Phụ nữ nuôi tằm.
GHI CHÚ: Nghề nuôi tằm rất
vất vả, nên tục ngữ có câu: “Nuôi tằm ăn cơm đứng.” Hai câu đầu bài thơ Tàm Phụ của Lai Hộc 來鵠 (?-883) viết: “Hiểu tịch thái tang đa khổ tân / Hảo hoa thời tiết bất nhàn thân.” 曉夕採桑多苦辛 / 好花時節 不閑身. (Từ sáng tới tối
phải đi hái dâu biết bao đắng cay / Mưa
nắng cũng đi, không lúc nào thảnh thơi.)
Câu 4:
tơ chỉ (tàm ti 蠶絲: raw or natural silk thread): Sợi tơ tằm.
lao đao (tân khổ 辛苦: full of hardship): Vất vả;
khổ cực.
* SÁU, xót thương tàm phụ nhọc nhằn / Làm nên tơ chỉ trăm phần lao đao.
(SIXTHLY, feel compassion for painful sericulturist women who
exchange their arduous efforts for raw silk thread.): SÁU là hãy thương xót những phụ nữ nuôi tằm phải chịu trăm phần lao
đao, nhọc nhằn mới kéo thành sợi tơ cho đời có được lụa là.
59.
BẢY, liên lạc đồng bào huynh đệ
TÁM, khuyên đừng dua mị quyền môn
Sao cho tiếng ngợi danh đồn
Đáng trang đạo đức phải tôn phải vì.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
đồng bào huynh đệ 同胞兄弟 (siblings from the same womb): Anh chị em
ruột thịt (cùng một bào thai mẹ).
* BẢY, liên lạc đồng bào huynh đệ. (SEVENTHLY, as siblings from the same womb, maintain frequent contact [to prevent “out of sight, out of
mind” status].): BẢY
là anh chị em ruột thịt cần giữ liên lạc thường xuyên [để khỏi xa mặt cách lòng].
Câu 2:
dua mị (du mị 諛媚; a du a mị 阿諛阿媚: flattering): Nịnh bợ; nịnh nọt; nịnh hót.
quyền môn 權門 (powerful or
influential family): Nhà (gia đình) có thế lực.
* TÁM, khuyên đừng dua mị quyền môn. (EIGHTHLY, never flatter powerful or influential families.): TÁM là đừng
nịnh nọt gia đình quyền thế.
Câu 3-4:
tiếng ngợi danh đồn (văn danh tứ phương 聞名四方: being praised and having widespread good
fame): Được tiếng ngợi khen và danh thơm được lan truyền.
đáng 當 (trị đắc 值得: deserving; worthy
of): Xứng đáng.
trang đạo đức (hữu đức hạnh đích nhân 有德行的人: a figure of virtue): Bậc đạo đức.
phải tôn phải vì (trị đắc bị tôn trọng 值得被尊重: deserving respect and consideration): Phải
tôn kính và vì nể (nể trọng).
* Sao cho tiếng ngợi danh đồn / Đáng trang đạo đức phải tôn phải vì.
(You should live in such a way that you
earn praise and widespread good fame that you are virtuous figures worthy of
respect and consideration.): Phải sống sao cho được ngợi khen và danh thơm
được lan truyền rằng các con là những bậc đạo đức đáng cho đời tôn kính và nể
trọng.
60.
CHÍN, khuyên chớ khinh khi cô quả
MƯỜI, khuyên tua hỷ xả lỗi người
Khuyên đừng biết giận hờn ai
Xót người hoạn nạn, cứu nơi cơ hàn.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
khinh khi 輕欺 (disrespecting; despising): Khinh thị 輕視; khi dể; coi
thường; khinh rẻ.
cô quả 孤寡 (cô nhi hòa quả phụ
孤兒和寡婦: orphan and widow): Trẻ mồ côi và đàn bà góa chồng.
* CHÍN, khuyên chớ
khinh khi cô quả. (NINTHLY, do not despise orphans and widows.): CHÍN là chớ
khinh khi cô nhi, quả phụ.
Câu 2:
tua (tu 須: should): Từ cổ (archaic), nghĩa
là nên, hãy nên.
hỷ xả 喜舍 (willingly forgiving): Hoan hỷ tha thứ.
* MƯỜI, khuyên tua hỷ
xả lỗi người. (TENTHLY,
you should willingly forgive others’
mistakes.): MƯỜI là các con nên vui vẻ tha thứ
lỗi lầm của người khác.
Câu 3:
giận hờn (sân nộ 嗔怒; phát nộ 發怒: angry): Tức giận.
* Khuyên đừng biết giận hờn ai. (You should not be angry with anyone.): Khuyên
các con chớ hờn giận ai cả.
Câu 4:
hoạn nạn 患難 (adversity; calamity): Tai nạn và khổ sở.
cơ hàn 飢寒 (hunger and coldness): Đói lạnh.
* Xót người hoạn nạn, cứu nơi cơ hàn. (Feel
compassion for those who are in adversity, and save those who suffer hunger and
coldness.): Hãy thương xót người hoạn nạn và cứu kẻ đói lạnh.
61.
Được vậy mới gọi trang tu tánh
Tánh tu rồi mới định tu tâm
Càng tu càng thấy cao thâm
Càng tu càng thấy sự lầm lạc xưa.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
trang tu tánh (tu tánh giả 修性者: those who
cultivate their character or temperament): Bậc (người) tu dưỡng tánh tình
cho nhân hậu, hiền lành.
* Được vậy mới gọi trang tu tánh. (After accomplishing My ten pieces of advice mentioned above, you can be
deservedly called cultivators of character or temperament.): Khi làm được
mười điều khuyên nhủ nói trên thì các con mới đáng gọi là những bậc tu dưỡng tánh
tình.
Câu 2:
định tu tâm (quyết định tu tâm 決定修心: deciding
to start mind cultivation): Quyết định tu tâm.
* Tánh tu rồi mới định tu tâm. (After
having successfully cultivated your character or temperament, you can decide to
start your cultivation of mind.): Tu tánh xong rồi thì mới quyết định tu
tâm.
Câu 3-4:
* Càng tu càng thấy cao thâm / Càng
tu càng thấy sự lầm lạc xưa. (The
more you practise self-cultivation, the more you realise the lofty and profound
dharma. The more you practise self-cultivation, the more you recognise your own
past mistakes.): Càng tu các con càng thấy đạo pháp cao sâu, và càng thấy
rõ ngày trước bản thân các con có nhiều lầm lỗi.
62.
Biết lầm lỗi thì chừa cho gấp
Đặng mau lo
bồi đắp cội lành
Như vầy mới
gọi tu hành
Như vầy mới
gọi chứng minh bồ đề.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
cội lành (thiện
căn 善根: root of goodness): Căn lành;
gốc rễ tốt lành.
GHI CHÚ: Người có thiện
căn thấy cái ác thì không chịu nổi (bất
nhẫn 不忍); nghe nói đến Trời Phật thì liền tin kính.
* Biết lầm lỗi thì chừa cho gấp / Đặng mau lo bồi đắp cội lành. (When recognising your mistakes, you should rectify
them as soon as possible so that you can promptly nurture your innate
root of goodness.): Biết lỗi rồi thì các con hãy sửa
lỗi càng sớm càng tốt để mau chóng bồi đắp căn lành sẵn có.
GHI CHÚ: Về việc sửa lỗi bản
thân thì khó ai làm được như thầy Nhan Hồi. Theo Luận
Ngữ (6:3),
Đức Khổng Tử khen học trò là Nhan Hồi không có lỗi lần thứ hai, tức là không
tái phạm lỗi ấy (bất nhị quá 不貳過).
Câu 3-4:
chứng minh bồ đề 證明菩提 (proving to be enlightened): Chứng tỏ là đã
giác ngộ.
* Như vầy mới gọi tu hành / Như vầy mới gọi chứng minh bồ đề. (Able to do so, you are deservedly referred
to as self-cultivators and prove yourselves to be enlightened.): Làm được như vậy các con mới đáng gọi là người tu hành, và chứng tỏ các con
giác ngộ.
63.
Khuyên con phải kiêng dè cho lắm
Mười lời khuyên như tẩm cam lồ
Đêm ngày dầu tụng nam mô
Mà không noi giữ, nhành khô rễ còi.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
kiêng dè (thận
trọng 慎重: cautious): Dè
dặt.
cho lắm (tẫn
lượng 儘量: as much as
possible): Càng nhiều càng tốt.
* Khuyên con phải kiêng dè cho lắm. (You should be cautious as much as possible.) Các con hãy hết sức dè
dặt, rất mực thận trọng.
Câu 2:
tẩm (tẩm nhuận 浸潤: soaking): Ướp.
cam lồ (cam lộ 甘露: sweet dew): Sương ngọt.
* Mười lời khuyên như
tẩm cam lồ. (My ten pieces of advice are as
sweet as if they were soaked in sweet dew.): Mười lời Thầy khuyên nhủ các
con ngọt ngào như được tẩm ướp cam lồ.
Câu 3-4:
* Đêm ngày dầu tụng nam mô / Mà không noi giữ, nhành khô rễ còi. (Despite your recitation of prayers and “namah” day and night, if you fail to act on My
advice, your root of goodness will wither and die.): Cho dù đêm ngày các con tụng niệm nam mô nhưng lại không làm đúng
theo lời Thầy khuyên nhủ, thì căn lành rễ thiện của các con sẽ héo khô mà chết
mất.
64.
Mừng con đặng có mòi tấn phát
Rưới cho con nước mát mùi thơm
Bốn mùa hoa nở trái đơm
Hơi bay bát ngát, nhụy tươm ngọt ngào.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
có mòi tấn phát (hữu tiến bộ tích tượng 有進步跡象: showing some signs of progress): Có dấu
hiệu tiến bộ.
* Mừng con đặng có mòi
tấn phát. (I
will be happy to see some signs of your self-cultivation progress.): Thầy
sẽ mừng khi nào thấy các con có dấu hiệu tu hành tiến bộ.
Câu 2:
rưới (trickling):
Tưới nhè nhẹ từng chút một lên trên cho thấm ướt đều khắp.
nước mát mùi thơm (cool and fragrant water; figura-tively, holy
water): Nước mát và thơm (hàm ý là nước thánh).
* Rưới cho con nước mát mùi thơm. (Then, I will trickle cool and fragrant holy water over you.): Khi
ấy, Thầy sẽ rưới cho các con nước thánh mát mẻ, thơm tho.
Câu 3-4:
* Bốn mùa hoa nở trái đơm / Hơi bay
bát ngát, nhụy tươm ngọt ngào. ([Thanks
to this,] your self-cultivation will
be as fruitful as abundant fragrant flowers and sweet fruit all year round.):
[Nhờ vậy,] sự tu hành của các con sẽ thành tựu mỹ mãn, như hoa thơm trái ngọt dồi
dào, phong phú quanh năm.
[Còn tiếp]