CHÚ GIẢI TU CHƠN THIỆP QUYẾT
(Phần 1: Từ đầu cho tới vé
thánh thi 32)
NGỌC lịnh ban hành khải cửu cung
HOÀNG môn xuân sắc tượng ung dung
THƯỢNG hành hạ hiệu đô công quả
ĐẾ Đạo hoằng khai chiếm thượng phong.
CHÚ GIẢI
Vé thi xưng danh quán thủ là
NGỌC HOÀNG THƯỢNG ĐẾ.
Thơ quán thủ (khoán thủ): Tàng đầu thi 藏頭詩; ly hợp thi 離合詩 (acrostic poem).
Câu 1:
Ngọc lịnh 玉令 (the Jade Emperor’s order): Lịnh Đức Ngọc Hoàng Thượng Đế.
ban hành 頒行 (issuing for enforcement): Ban ra để thi
hành.
khải 啟 (opening): Mở ra.
cửu cung 九宮 (nine palaces): Chín cung điện.
* Ngọc lịnh ban hành khải cửu cung. 玉令頒行啟九宮. (I
have ordered to open nine heavenly palaces.): Thầy ban lịnh mở cửa chín
cung trời.
Câu 2:
hoàng môn 皇門 (heavenly gate): Cửa trời; thiên môn 天門.
xuân sắc 春色 (spring scenery): Cảnh xuân; sắc xuân; vẻ
đẹp mùa xuân.
tượng 像 (scene): Cảnh tượng 景象; cảnh sắc 景色.
ung dung 雍容 (leisurely): Thong thả.
* Hoàng môn xuân sắc tượng ung dung. 皇門春色像雍 容. (I
am leisurely contemplating the spring scenery outside the heavenly gate.): Thầy
thong thả ngắm xem cảnh xuân ngoài cửa trời.
GHI CHÚ: Thầy ban kinh Tu Chơn Thiệp Quyết vào đêm 24-3 Canh
Ngọ (Chủ Nhật 22-4-1930), khi ấy vẫn còn mùa xuân.
Câu 3:
thượng hành hạ hiệu 上行下效 (Those in
higher positions set good examples which lower ones should emulate.): Bề trên làm gương cho kẻ dưới làm theo.
đô 都 (all; entirely): Tất cả; hết
thảy.
công quả 功果 (merit of
selfless service): Việc thiện, phụng sự người khác không vụ lợi cho bản thân.
GHI CHÚ: Người tu muốn thành
đạo phải đầy đủ tam công (công quả,
công trình, công phu).
* Thượng hành hạ hiệu đô công quả. 上行下效都功果. (Those in higher positions set good examples
which lower ones should emulate; then, both higher and lower individuals acquire
merit of selfless service.): Bề trên làm gương cho kẻ dưới làm theo thì tất
cả (bề trên và kẻ dưới) đều có công quả.
Câu 4:
Đế Đạo 帝道 (the
Heaven’s Way): Đạo Trời.
hoằng khai 弘開 (widely spreading): Hoằng
dương 弘揚; phát triển rộng lớn.
chiếm thượng phong 佔上風 (winning advantage): Có được thuận lợi.
* Đế Đạo hoằng khai chiếm thượng phong. 帝道弘開佔 上風. (When
the Heaven’s Way widely spreads, it is advantageous [for sentient beings].): Đạo Trời mở rộng thì thuận lợi (cho
chúng sanh).
GHI CHÚ: Thầy dạy: “Ðạo phát trễ một ngày là một ngày hại nhơn
sanh.” (Thánh
Ngôn Hiệp Tuyển, Quyển I. Đàn đêm
22 rạng 23-4-1926)
1.
Cung Bạch Ngọc ngự lâm bửu tọa
Thọ chư Thần triều hạ đã yên
Thân thân giá hạnh Nam thiên
Trước xem Tam Giáo cháu Tiên con Rồng.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
Cung Bạch Ngọc: Bạch Ngọc Cung 白玉宮 (the
White Jade Palace): Cung điện ngọc trắng (của Đức Thượng Đế).
ngự 御 (honorific term referring to Heaven or a king): Từ tỏ ý
tôn kính mỗi khi nói về Thượng Đế, hay vua. Thí dụ: ngự chế 御製 là bài văn của
vua làm ra; ngự hoa viên 御花園 là vườn hoa dành cho vua; ngự thư 御書 là chữ vua viết;
ngự y 御醫 là thầy thuốc
riêng của vua.
lâm 臨 (arriving): Đến.
bửu tọa (bửu tòa 寶座: precious throne): Ngai báu.
* Cung Bạch Ngọc ngự lâm bửu tọa. (I have arrived and sat on the precious throne in the White Jade Palace.):
Thầy đến ngự trên ngai báu ở Cung Bạch Ngọc.
Câu 2:
thọ (thụ) 受 (accepting; receiving):
Nhận; tiếp nhận.
chư Thần 諸神 (Divinities):
Thần Thánh Tiên Phật.
triều hạ 朝賀 (having an audience and offering congratulations): Vào chầu (triều kiến 朝見) và chúc tụng (hạ
賀).
đã yên (hoàn liễu 完了: having concluded): Đã xong.
* Thọ chư Thần triều hạ đã yên. (I have finished receiving audiences
and congratulations from Divinities.): Thầy đã
xong buổi triều kiến và chúc tụng của các đấng Thần Thánh Tiên Phật.
Câu 3:
thân thân 親身 (tự kỷ bản thân 自己本身: oneself; personally): Đích
thân; tự mình.
giá 駕 (honorific term referring to Heaven
or a king): Từ tỏ ý tôn kính mỗi khi nói về Thượng Đế, hay vua. Thí dụ: cứu giá 救駕 (cứu nguy cho vua); giá băng 駕崩 (vua chết); hộ giá 護駕 (bảo vệ
vua); loan giá 鸞駕 (xe vua
đi); thánh giá 聖駕 (nhà vua; nếu viết Thánh Giá
tức là Thượng Đế).
hạnh 幸 (honorific term referring
to the arrival of Heaven or a king): Đến (từ
tỏ ý tôn kính khi nói về Thượng Đế, hay vua). Cũng nói “lâm hạnh” 臨幸 (vua đến).
* Thân thân giá hạnh
Câu 4:
* Trước xem Tam Giáo cháu Tiên con Rồng.
(Firstly, I would like to observe the Three Teachings as worshipped
by the Vietnamese people, also known as the descendants of Immortals and
Dragons.): Trước tiên Thầy muốn xem Tam Giáo
theo cách thờ phượng của con Rồng cháu Tiên.
GHI CHÚ: Theo truyền thuyết dân
tộc Việt Nam có nguồn gốc từ bọc trăm trứng, kết quả hợp duyên giữa Lạc Long Quân
(dòng dõi Rồng) với Âu Cơ (dòng dõi Tiên).
2.
Đã đòi kiếp dày công nhọc sức
Dạy chúng sanh kỉnh Phật thờ Trời
Thương thay cũng tại số người
Ngạo lời thánh huấn, kỉnh lời quỷ vương.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
đòi (đa 多: many): Từ cổ (archaic), nghĩa là nhiều; đồng nghĩa với
ghe. Thí dụ: Đòi phen (ghe phen) là
nhiều lần (many times); phen này là lần này (this time).
đòi kiếp (đa kiếp 多劫: many kalpas): Nhiều kiếp.
* Đã đòi kiếp dày công nhọc sức / Dạy chúng sanh kỉnh Phật thờ Trời. (For numerous kalpas, I have tirelessly toiled to teach sentient beings to revere Buddhas and
worship Heaven.): Đã nhiều kiếp Thầy dày
công nhọc sức dạy chúng sanh hãy biết thờ Trời kỉnh Phật.
Câu 3-4:
số người (human destiny;
figuratively, humanity’s collective karma): Số phận con người;
nghĩa bóng là cộng nghiệp của loài người.
ngạo 傲 (despising): Coi thường; coi rẻ; khi dể.
quỷ vương 鬼王 (the demon king): Chúa quỷ.
* Thương thay cũng tại
số người / Ngạo lời thánh huấn, kỉnh lời quỷ vương. (Pitifully, due to sentient
beings’ collective karma, they
despise My teaching but trust in the demon king’s enticement.): Nhưng thương thay, cũng bởi cộng nghiệp nên
chúng sanh coi thường lời Thầy khuyên dạy mà lại kính trọng lời chúa quỷ dụ dỗ.
3.
Lòng chẳng kể cang thường là đạo
Dạ hằng lo hung bạo làm đầu
Thấy vầy Thầy phải nghĩ sâu
Tam Kỳ Phổ Độ năm châu phen nầy.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
chẳng kể (bất dĩ ... vi ... 不以 ... 為...: not
regarding ... as ...): Không xem
... là ...
cang thường, cương thường 綱常 (bonds and constants): Nói đủ là tam cang và ngũ thường (three bonds and
five constants).([1]) Đây là luân lý
đạo Nho để làm nền tảng vững chắc cho cá nhân, gia đình, xã hội, quốc gia. Cang (cương) là giềng mối. Tam cang (tam cương) 三綱 gồm quân thần 君臣, phụ
tử 父子, phu phụ 夫婦, tức là ba mối quan hệ giữa vua và bề tôi
(ngày nay là tổ quốc và công dân), giữa cha mẹ và con cái, giữa chồng và vợ. Ngũ thường 五常 gồm nhân, nghĩa,
lễ, trí, tín 仁義禮智信, là năm đức tính
mà con người luôn luôn phải có, không thể thiếu được; vì vậy được gọi là ngũ thường, hay năm hằng.
là đạo (as the principle of virtue; as the way of
righteousness): Là đạo lý; là lẽ phải.
* Lòng chẳng kể cang thường là đạo (Most people disregard the three
bonds and five constants as their principle of virtue, as the righteous way to
follow.): Lòng người chẳng coi cang thường là đạo lý phải noi theo.
Câu 2:
dạ (tâm 心: heart): Lòng dạ.
hằng 恒 [恆] (always): Luôn luôn.
lo (thinking of): Nghĩ tới.
hung bạo 凶暴 (brutality): Dữ dằn; dữ tợn; hung ác.
làm đầu (as precedence): Là quan trọng hơn hết và phải làm trước hết. Trong
câu thánh thi này có thể hiểu là trước tiên (first of all).
* Dạ hằng lo hung bạo
làm đầu. (Most
people tend to think first of brutality.): Lòng người luôn nghĩ tới thói
hung bạo trước tiên.
Câu 3-4:
nghĩ sâu (trầm tư 沈思: deeply considering): Nghĩ
kỹ.
Tam Kỳ Phổ Độ 三期普度 (the Third Universal Savation; the
Third Universalism): Cuộc cứu độ rộng khắp lần thứ ba.
năm châu (ngũ
châu 五洲: the five
continents; the whole world): Toàn thế giới.
* Câu 3-4: Thấy vầy Thầy phải nghĩ sâu / Tam Kỳ Phổ Độ năm châu phen nầy.
(Witnessing the deterioration of humanity,
I have deeply considered the Third Universal Salvation plan for the whole world
this time.): Chứng kiến loài người suy bại, Thầy nghĩ kỹ về kế hoạch Tam Kỳ
Phổ Độ để cứu độ toàn thế giới lần thứ ba.
4.
Lời Thầy phán rẽ mây vén ngút
Kinh Thầy ban chạm ngọc khảm vàng
Khác nào rọi đuốc chỉ đàng
Khuyên con tạc dạ ghi xương chớ rời.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
phán 判: Theo chữ Nho có nghĩa là “phán
quyết” 判決 (judging) như khi xử án; nhưng người
Việt dùng theo nghĩa lời Trời Phật, Thánh Thần (hay vua) truyền xuống (what is stated by Divinities or kings).
rẽ mây (bát
vân 撥雲: dispelling the clouds): Vẹt đám
mây; không để mây che khuất.
vén ngút (dispelling
the lofty clouds): Vén ngút mây; vén đám mây cao ngút. (Ca dao có câu: Vén ngút mây quả thấy trời cao.)
rẽ mây vén ngút (figuratively, withdrawing the thick veil of ignorance): Nghĩa bóng
là vẹt (khoát) bức màn vô minh dày đặc.
* Lời Thầy phán rẽ mây vén ngút. (My
words are to withdraw the thick veil of ignorance [to enlighten sentient beings].): Lời Thầy dạy nhằm vẹt khoát bức
màn vô minh dày đặc (để chúng sanh giác ngộ).
GHI CHÚ: Theo Kinh Nhựt Thời (thánh thất Định Tường, nhà in Xưa Nay, Sài Gòn 1932),
Đức Thể Liên Tiên Nữ ban cho ba bài kinh có các câu như sau:
1/ Tam Kỳ vừa gặp hội này / Tan
sương vén ngút rẽ mây trong trời.
(Kinh Kính Lạy Đức Chí Tôn, tr. 19);
2/ Gió trong vén ngút rẽ mây / Lạy xin Đức Mẹ đoái bầy con thơ. (Kinh Kính Lạy Đức Diêu Trì, tr. 20);
3/ Chúng con quyết dạ thờ Thầy /
Xin ơn vén ngút rẽ mây đem đường. (Kinh Kính Lạy Đức Lý Giáo Tông, tr. 24)
Câu 2:
Chạm ngọc khảm vàng (carved in jade and inlaid with gold): Khắc vào ngọc và cẩn vàng. Ý nói rất
quý báu.
GHI CHÚ: Trước khi kết thúc Tu Chơn Thiệp Quyết, Đức Chí Tôn dạy:
Trong lúc Thầy truyền đạo đây thì chư Thần Tiên ủng hộ theo Thầy, tường vân
che phủ, thoại khí bao quanh, lại có Văn Xương Đế Quân ghi chép vào kim thơ
ngọc sách, hầu để vào Tàng Kinh Bửu Viện. (While
I am transmitting the Dao here, many Divinities are accompanying and supporting
Me; thus, the sky is covered with auspicious clouds and filled with propitious air. Furthermore, the God of Culture and
Literature is recording my teaching in a golden and jade book for preservation
in the Precious Library of Sutras.)
* Kinh Thầy ban chạm
ngọc khảm vàng. (The sutra I am bestowing is carved in jade and inlaid with gold.): Kinh Thầy ban là bửu kinh 寶經 (precious sutra) vì dạy chúng sanh tu đúng
và mau thành.
Câu 3:
chẳng khác nào (hảo tượng
好像: just like; bất dị ư 不異 於: the same as):
Không khác gì; y hệt như; giống y như.
rọi đuốc chỉ đàng (điểm nhiên hỏa bả lai dẫn lộ 點燃火把 來引路: lighting a torch to guide the path;
figuratively, leading sentient beings out of the ignorance darkness): Đốt
đuốc soi đường đi trong đêm tối. Nghĩa bóng là soi dẫn chúng sanh thoát ra khỏi
tăm tối vô minh.
* Khác nào rọi đuốc chỉ đàng. (The
sutra I am bestowing is like a torchlight leading sentient beings out of the
ignorance darkness.): Thầy ban kinh này chẳng khác nào cầm đuốc soi đường
cho chúng sanh thoát ra khỏi tăm tối vô minh.
Câu 4:
tạc dạ ghi xương (minh tâm khắc cốt 銘心刻骨; lũ tâm khắc cốt 鏤心刻骨: engraved in one's heart and
carved in one's bones; figuratively, keeping
in mind for ever, or being etched into memory and consciousness): Ghi lòng
tạc dạ; ghi nhớ không bao giờ quên.
*
Khuyên con
tạc dạ ghi xương chớ rời. (You should
etch My teaching into your memory and consciousness.): Thầy khuyên các con hãy ghi lòng tạc dạ, chớ bao giờ
quên lời Thầy dạy.
5.
Sách chép chữ
“khôi khôi Thiên võng”
Đời ghi câu “lộng
lộng lưới giăng”
Nhặt thưa,
mau chậm cân phân
Mựa rằng sơ
sót, mắt Thần không sai.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
khôi khôi Thiên võng 恢恢天網 (the vast Heaven’s net): Lưới Trời lồng lộng.
GHI CHÚ: Lão Tử Đạo Đức Kinh (chương 73) viết: Thiên võng
khôi khôi, sơ nhi bất thất. 天網恢恢, 疏而不失. (Lưới Trời
lồng lộng, thưa mà chẳng lọt. / The heavenly net has wide meshes, but nothing escapes it.) Từ đó có thành ngữ cùng nghĩa: Thiên
võng khôi khôi, sơ nhi bất lậu. 天網恢恢, 疏而不漏. Nghĩa bóng là luật Trời công bằng, chẳng
ai thoát tội. (Figuratively, the Heaven’s law is impartial and no sinners can
escape.)
* Sách chép chữ “khôi khôi Thiên võng”. (It is recorded in many books that
Heaven’s net is vast.):
Sách chép rằng lưới Trời lồng lộng.
Câu 2:
lộng lộng (khôi
khôi 恢恢: vast; extensive):
Lồng lộng; cao và rộng mênh mông.
* Đời ghi câu “lộng lộng lưới giăng”. (It is written that the net is extensively spread.): Người đời ghi
chép rằng lưới Trời bủa giăng rộng khắp mọi nơi.
Câu 3:
nhặt thưa (khẩn
mật hoặc khoan tùng 緊密惑寬松: tight or loose):
Chỗ khít dày hoặc chỗ thưa thớt.
GHI CHÚ: Đây là nói về mắt lưới
(võng nhãn 網眼: meshes). Nghĩa bóng là nói về luật nhân
quả; sự báo ứng hoặc nặng hoặc nhẹ. (Figuratively
referring to the law of cause and effect, the karmic retribution may be severe
or mild.)
mau chậm (tảo
trì 早遲: sooner or later): Nói về luật
nhân quả; sự báo ứng hoặc tới nhanh hoặc tới chậm. (Referring to the law of cause and effect, the karmic retribution may
come sooner or later.)
cân phân (equal):
Đồng đều; ở đây nên hiểu là công bằng (công
bình 公平: impartial).
* Nhặt thưa, mau chậm cân phân. (Whether
severe or mild, sooner or later, the karmic retribution is impartial.):
Nhân quả báo ứng dù nặng hay nhẹ, dù nhanh hay chậm, thì đều công bằng.
Câu 4:
mựa (mạc
莫: Don’t do it.): Từ cổ (archaic), nghĩa là đừng; chớ.
mắt Thần (Thần
nhãn 神眼; Thiên nhãn 天眼: Divine eyes): Mắt của Trời soi xét thế
gian.
GHI CHÚ: Kinh Thi chép: “Thiên giám tại hạ.” 天監在下. (Heaven observes the world below.)
* Mựa rằng sơ sót, mắt Thần không sai. (Don’t say that the retribution is defective because Heaven’s eyes are all-seeing.): Chớ nói rằng sự báo ứng có sai sót vì lẽ
Thiên Nhãn nhìn chẳng hề sai.
6.
Thầy đã dạy
nhiều bài vàng đá
Con nỡ đành lòng
dạ sắt đinh
Con hư Thầy
phụ chẳng đành
Con nên Thầy
được phỉ tình ước ao.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
vàng đá (kim thạch 金石: gold and stone;
figuratively, long-lasting and unchangeable): Vàng bền bỉ và đá cứng rắn; do
đó dùng chỉ sự bền vững lâu dài, không thay đổi.
* Thầy đã dạy nhiều
bài vàng đá. (I
have bestowed plentiful teachings of eternal truth.): Thầy đã dạy nhiều
bài giáo lý có giá trị chân lý vĩnh hằng, bất biến.
Câu 2:
nỡ
đành (nhẫn tâm 忍心: being so
heartless as to do it.): Đành đoạn; nhẫn tâm.
sắt đinh (thiết dữ đinh 鐵與釘:
iron and nails; figuratively, unresponsive or unemotional): Sắt và đinh (hai thứ cứng rắn). Nghĩa bóng là vô cảm;
không động lòng.
lòng dạ sắt đinh (ngạnh tâm 硬心: unmoved heart; unresponsive heart):
Lòng trơ trơ, vô cảm.
GHI CHÚ: Phúc Âm theo Thánh
Mác-cô (16:14) gọi đây là “sự cứng lòng” (hardness
of heart).
* Con nỡ đành lòng dạ sắt đinh. (You
are so heartless and indifferent to Me.): Con nỡ đành vô cảm, cứng lòng với
Thầy.
Câu 3:
phụ 負 (disowning): Từ bỏ; ruồng bỏ.
* Con hư Thầy phụ chẳng đành. (If you are unscrupulous, I cannot bear to disown
you.): Con hư hỏng thì Thầy chẳng nỡ từ bỏ.
Câu 4:
phỉ tình ước ao (mãn nguyện 滿願; toại nguyện 遂願: satisfaction; contentment): Toại lòng; vừa
ý; đẹp dạ.
* Con nên Thầy được phỉ tình ước ao. (If
you are scrupulous, I am satisfied.):
Con nên người thì Thầy toại ý.
7.
Đời hằng nói
“Trời cao có mắt”
Sách thường
biên “Thái Nhứt vô hình”
Minh mông, đồ
sộ, rộng thinh
Mà soi xét đủ
tình hình thế gian.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
Trời cao có mắt (cao Thiên hữu nhãn 高天有眼: God in the heaven
has eyes): Tương tự: 1/ Hoàng Thiên hữu nhãn. 皇天有眼. (Heaven
has eyes: Ông Trời có mắt.) – 2/ Lão
Thiên hữu nhãn.
老天有眼. (Old Heaven has eyes: Trời
già có mắt.) Nghĩa là Trời nhìn thấy hết mọi sự tình thế gian. (Heaven is aware of every human affair on
earth.)
* Đời hằng nói “Trời cao có mắt”. (It is always heard that God in the heaven
has eyes.): Người đời luôn nói rằng Trời cao có mắt.
Câu 2:
Thái Nhứt 太一 (Thái Ất 太乙: Dao; Heaven; God): Đạo; Trời; Thượng Đế.
vô hình 無形 (formless; incorporeal;
intangible; invisible): Không hình tướng.
* Sách thường biên “Thái Nhứt vô hình”. (It is often read that Heaven is
formless.): Sách thường viết rằng Trời không có hình tướng.
Câu 3-4:
minh mông (vô hạn 無限; vô biên 無邊: immense; vast): Mênh mông; bao la.
đồ sộ (nguy nga 巍峨: great; majestic): To lớn; nguy nga.
rộng thinh (khoan xưởng 寬敞: spacious): Rộng thênh thang; rất rộng.
soi xét (giám sát 鑑察: examining thoroughly): Xem xét tỉ mỉ, kỹ
càng.
tình hình 情形 (circumstances;
situation): Hoàn cảnh.
* Minh mông, đồ sộ, rộng thinh / Mà soi xét đủ tình hình thế gian. (Though residing
in the great, immense, and spacious heaven, God always thoroughly examines
every situation on earth.): Tuy ngự trên cõi hư không mênh mông, rộng lớn
thênh thang nhưng Trời luôn xem xét tỉ mỉ, kỹ càng mọi hoàn cảnh dưới trần gian.
8.
Đây giáng bút
ít hàng vắn tắt
Đặng trao lời
vuông tấc nhiệm mầu
Chớ rằng
chẳng tiếng cao sâu
Khuyên thường
giữ dạ, mựa hầu sai ngoa.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
đây (ngã
我: I): Ta (đại từ ngôi thứ nhứt,
dùng khi tự xưng; tương ứng, gọi ngôi thứ hai là “đấy” hay “đó”). Ca dao có
câu: 1/ Mẹ già như chuối chín cây / Sao đấy chẳng liệu, cho đây liệu cùng. – 2/ Đó với đây chẳng duyên thì nợ / Đây với đó chẳng vợ cũng chồng.
giáng bút 降筆 (descending and using a beaked basket to
write a holy message): Giáng cơ 降箕; giáng kê 降乩; dùng cơ bút viết ra
thánh ngôn.
vuông tấc (phương
thốn 方寸: heart): Nghĩa
đen là “tấc vuông”. Nghĩa bóng là “tấc lòng; tấm lòng”. Nguyễn Công Trứ
(1778-1858) viết: Nghiệp duyên vốn tại
mình ta / Nơi vuông tấc đủ thiên đường, địa ngục. (Thiên đàng hay địa ngục
đều do tâm lành hay ác mà tạo nghiệp lành hay dữ.)
lời vuông tấc (phương thốn chi ngôn 方寸之言: words from the heart): Lời nói từ tấm
lòng.
* Đây giáng bút ít hàng vắn tắt / Đặng trao lời vuông tấc nhiệm mầu.
(I have descended, using the beaked
basket to write and bestow a few short lines of wondrous words from My heart.):
Thầy giáng bút dạy mấy dòng ngắn gọn để trao gởi các con lời nói nhiệm mầu từ
tấm lòng Thầy.
GHI CHÚ: Thầy nói giảm (euphemistically) cho văn vẻ; thật ra,
Thầy dạy rất nhiều chớ nào phải “ít hàng
vắn tắt”.
Câu 3:
cao sâu (cao thâm 高深: superb and profound): Cao
siêu 高超 và thâm thúy 深邃; cao xa và sâu sắc.
* Chớ rằng chẳng tiếng cao sâu. (Don’t consider that My words are not
superb or profound.): Đừng cho rằng lời Thầy không có gì cao xa hay sâu sắc.
Câu 4:
giữ dạ (tồn
tâm 存心: keeping heart and mind): Gìn
lòng giữ dạ.
mựa (mạc
莫: Don’t do it.): Từ cổ (archaic), nghĩa là đừng; chớ.
mựa hầu (don’t ever; never ever): Nguyên là mựa hề (chớ hề; chớ bao giờ; đừng bao
giờ). Chữ “hề” nói trại thành chữ “hầu” cho ăn vần với chữ “sâu” ở cuối câu
trên.
sai ngoa 差訛 (mistaken; wrong; untrue):
Sai lầm; sai trái; không thật.
* Khuyên thường giữ dạ, mựa hầu sai ngoa. (I advise you to keep your heart and mind and never ever be mistaken.):
Thầy khuyên các con gìn lòng giữ dạ và chớ bao giờ sai lầm.
9.
Ơn cúc dục
công cha nghĩa mẹ
Đức sanh
thành nuôi bé dạy khôn
Tục rằng cây
cội nước nguồn
Cây xanh nhờ
có nước luôn tư mùa.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
cúc dục 鞠育 (nurturing): Nuôi dạy.
ơn cúc dục (cúc dục chi ân 鞠育之恩: parental grace of nurture): Ơn cha mẹ
nuôi dưỡng con cái.
đức: Ơn
đức 恩德 (benevolence). Câu trên nói “ơn
cúc dục” và câu dưới nói “đức sanh thành” thì nên hiểu là “ơn đức sanh thành,
cúc dục” (benevolence of giving birth to and rearing children). Trong
chữ “sanh thành” đã bao hàm ý nghĩa “cúc dục”.
sanh thành 生成 (giving birth to and rearing children): Sanh
con và gầy dựng cho con nên người.
nuôi bé dạy khôn (rearing children from babyhood until
adulthood): Nuôi con từ tấm bé cho tới khi con khôn lớn (trưởng thành).
* Ơn cúc dục công cha nghĩa mẹ / Đức sanh thành nuôi bé dạy khôn. (Parents have the benevolence of giving birth to and rearing children.):
Cha mẹ có ơn đức nuôi dưỡng con cái cho nên người.
Câu 3:
tục (tục ngữ 俗語: proverb): Câu nói lưu truyền trong dân gian.
cây cội nước nguồn (Every tree has its roots, and every stream
has its source.): Nguyên văn tục ngữ là “Cây có cội, nước có nguồn”.
* Tục rằng cây cội nước nguồn. (A proverb says that every tree has its roots,
and every stream has its source.): Tục ngữ nói rằng cây có cội, nước có
nguồn.
Câu 4:
tư mùa (tứ thời 四時: the four seasons): Bốn
mùa.
* Cây xanh nhờ có nước
luôn tư mùa. (Lush
vegetation thrives year-round due to an ample water supply; that is to say, children become good and helpful
individuals thanks to their parents’
nurturing and care.): Cây cối xanh tốt nhờ quanh năm có đầy đủ nước; tức là
con cái nên người tốt đẹp và hữu dụng nhờ được cha mẹ dưỡng nuôi, chăm sóc.
10.
Cùng bạn tác không dua không nịnh
Với anh em
đừng phỉnh đừng phờ
Thấy người
quyền quý đừng mơ
Gặp người
hoạn nạn chớ lơ lảng lòng.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
bạn tác (đồng bối 同輩; đồng linh nhân 同齡人: peers): Bạn cùng trang lứa, tuổi tác
xuýt xoát nhau. Ở đây hiểu như bạn bè nói chung (friends in general).
dua nịnh (a du, a dua 阿諛: aping and flattering): Du nịnh; xu nịnh; nịnh hót và nói hùa
theo.
* Cùng bạn tác không dua không nịnh. (Don’t ape and flatter your friends.): Với bạn bè thì không xu nịnh.
Câu 2:
phỉnh phờ (hống phiến 哄騙; khi phiến 欺騙: coaxing; wheedling): Nói ngon nói ngọt để
dụ dỗ, lừa gạt người khác. Ca dao có câu: Chớ
nghe lời phỉnh tiếng phờ / Thò tay
vào lờ, mắc kẹt cái hom.
* Với anh em đừng phỉnh đừng phờ. (Don’t
wheedle your siblings.): Với anh em thì chẳng phỉnh
lừa.
Câu 3:
người quyền quý (quyền quý
chi nhân 權貴之人: the elite and influential): Người quyền
thế và quý phái.
mơ (mộng tưởng 夢想: wishing
for): Ước ao.
* Thấy người quyền quý
đừng mơ. (When
seeing the elite and influential, don’t wish for their lives.): Thấy người quyền quý đừng mơ tưởng cuộc sống của họ.
Câu 4:
hoạn nạn 患難 (adversity; calamity): Tai nạn và khổ sở.
lơ lảng lòng (bất chiếu cố 不照顧; bất quan
tâm 不關心: ignoring): Làm ngơ; làm lơ; không quan
tâm.
* Gặp người hoạn nạn chớ lơ lảng lòng. (When
witnessing those who are in adversity, don’t
ignore them.): Gặp người hoạn nạn thì chớ làm ngơ.
11.
Đạo quân tử,
vợ chồng gây mối
Mối cang thường
dòng dõi trổ nên
Một lòng một
dạ vững bền
Sớm khuya dạy
bảo, nhủ khuyên ngọt ngào.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
đạo quân tử (quân tử chi đạo 君子之道: the
Dao of the superior man): Đạo người quân tử. Ở đây có thể hiểu thoát ý là
đạo làm người.
mối (đoan
端: starting point; origin): Đầu
mối, điểm khởi phát, chỗ phát xuất.
gây mối (khai
đầu 開頭; khai thủy
開始; phát đoan
發端; tạo đoan 造端: starting;
beginning; originating): Khởi đầu.
* Đạo quân tử, vợ chồng gây mối. (Quân
tử chi đạo, tạo đoan hồ phu phụ. 君子之道, 造端乎夫婦. The Dao of the
superior man originates in the marital love.): Đạo người quân tử, tức đạo
làm người, khởi đầu ở tình nghĩa vợ chồng.
GHI CHÚ: Câu này có trong sách Trung Dung, chương 12. Chữ “hồ” 乎 ở đây dùng như chữ
“vu” 于, đồng nghĩa chữ “ư” 於 (tức là “ở, tại”). Do đó, dị bản của Trung Dung chép: “tạo đoan vu phu phụ”. Vậy, tiếng Anh nên dịch là “originates in”, và
tiếng Việt nên dịch là “khởi đầu ở”.
Câu 2:
mối cang thường: Ở đây hiểu là phu phụ cang 夫婦綱 (the husband-wife bond), là mối quan hệ
thứ ba trong tam cang 三綱 (the
three bonds); tuy nhiên, phu
phụ cang là nền tảng, rồi tới phụ tử cang, sau cùng là quân
thần cang.([2])
dòng dõi (hậu
duệ 後裔; hậu đại tử tôn 後代子孫: descendants; lineage; offspring): Dòng
giống; con cháu cùng chung tổ tiên.
trổ nên (khởi
nguyên 起源: originating):
Phát sanh; phát khởi.
* Mối cang thường dòng dõi trổ nên. (Descendants originate from the husband-wife bond.): Dòng dõi, giống
dòng phát khởi từ mối quan hệ chồng vợ (phu phụ cang).
Câu 3:
* Một lòng một dạ vững bền. (Spouses
must be faithful and steadfast.): Vợ chồng phải chung thủy, không đổi dạ
thay lòng.
Câu 4:
sớm khuya (day
and night; figuratively, everyday or always): Ngày và đêm. Nghĩa bóng là
hằng ngày, luôn luôn.
* Sớm khuya dạy bảo, nhủ khuyên ngọt ngào. (As married couples, you should always affectionately teach and advise
each other.): Là chồng là vợ, các con phải luôn luôn ngọt ngào dạy bảo, khuyên nhủ lẫn nhau.
12.
Tình máu mủ
đồng bào cốt nhục
Cũng rún nhau
một cục xắn chia
Đừng toan
chước quỷ phân lìa
Ở cho hòa nhã,
tiếng bia danh đồn.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
đồng bào 同胞 (siblings born of the same parents): Cùng
một bọc. Nghĩa bóng là anh chị em cùng cha cùng mẹ (cùng một bọc hay bào thai
của mẹ sanh ra). Hiểu rộng ra là người cùng một dòng giống; là dân cùng một
nước (fellow citizens; compatriots).
Trong câu này nên hiểu theo nghĩa anh chị em ruột thịt vì có kèm hai chữ “cốt
nhục”.
cốt nhục 骨肉 (blood relation; kin; one’s flesh and blood): Xương thịt.
Nghĩa bóng là tình máu mủ, anh chị em cùng cha cùng mẹ.
* Tình máu mủ đồng bào cốt nhục. (Coming
from the same mother’s womb, siblings
should share the same bloodline love.): Anh chị em cùng một bụng mẹ mà ra
thì nên có tình cốt nhục, biết thương yêu nhau.
Câu 2:
rún nhau (đỗ
tề hòa tề đái 肚臍和臍帶: the navel and the
umbilical cord): Cái rún (rốn) và dây nhau (nối liền cái rún đứa con với tử cung 子宮 hay dạ con người mẹ).
một cục: Một cục máu (huyết khối 血塊: a clot of blood).
xắn chia (phân
hưởng 分享: cutting and sharing):
Cắt xẻ và chia ra.
* Cũng rún nhau một cục xắn chia. (Siblings are of the same bloodline and from the same mother’s womb or uterus.): Anh chị em
chia sẻ cùng dòng máu, cùng chung bụng mẹ.
Câu 3:
toan (sách hoạch 策劃: intending): Có ý định; toan tính; rắp
tâm.
chước quỷ (quỷ kế 鬼計: sinister plot): Mưu chước
(mưu kế) quỷ quyệt.
phân lìa (phân ly 分離: separating): Chia lìa.
* Đừng toan chước quỷ
phân lìa. (Don’t hatch a sinister plot to separate your
own siblings.): Đừng toan tính kế quỷ mưu tà chia lìa anh chị em ruột thịt.
Câu 4:
hòa nhã 和雅 (affable; genial): Ôn hòa và nhã nhặn.
tiếng bia danh đồn (having good
fame widely disseminated): Có được danh thơm
tiếng tốt đồn đại (đồn đãi) trong đời.
GHI CHÚ: Ca dao có câu: “Trăm năm bia đá thì mòn / Nghìn năm bia miệng
vẫn còn trơ trơ.”
* Ở cho hòa nhã, tiếng bia danh đồn. (As siblings, you should remain affable with one another and then will have
good fame disseminated.): Là anh chị em ruột thịt, các con sống hòa nhã với
nhau thì được người đời khen ngợi.
13.
Đạo thần tử
lo tròn phận sự
Nghĩa tôi con
nắm giữ thân danh
Sao cho công
toại danh thành
Sao cho muôn
thuở sử xanh tên đề.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
thần tử 臣子 (subject;
courtier; royal court official; official as subject to the king): Bề tôi của
vua.
đạo thần tử (thần tử chi đạo 臣子之道: the
principle of a courtier): Tức là “quân thần cang” 君臣綱 (the
king-subject bond) trong “tam cang”.
* Đạo thần tử lo tròn
phận sự. (In
terms of the principle of royal courtiers [or government
officials today], you should strive to
fulfill your
assigned duties or tasks.): Là bề tôi của vua
[tức là công chức ngày nay], các con phải làm tròn phận sự, tức là nhiệm vụ
được giao phó.
Câu 2:
nghĩa tôi con (thần tử chi nghĩa 臣子之義: the
righteousness of a royal courtier or government official today): Lẽ phải hay đức công chính của người làm
quan (nay là công chức).
nắm giữ (bảo
trọng 保重: protecting):
Gìn giữ.
thân danh 身名 (status
and reputation): Thân phận 身分 và danh
tiếng.
* Nghĩa tôi con nắm giữ thân danh. (In terms of the righteousness of royal courtiers
[or government officials today], you should strive to protect both your status
and reputations by refraining from illegal acts that could harm them.): Về
đức công chính của người làm quan [tức công chức ngày nay], các con phải giữ
gìn thân phận và tên tuổi của mình [tức là đừng làm những việc ngoài cương vị
của mình kẻo tổn hại thanh danh].
Câu 3:
công toại danh thành 功遂名成 (winning success and fame): Đạt được
thành công và danh tiếng. (Cũng nói là công
thành danh toại 功成名遂.)
* Sao cho công toại danh thành. (You should try hard to win success and fame.): Các con hãy cố gắng để đạt được thành công và danh tiếng.
GHI CHÚ: Đây là lý tưởng của nhà
Nho để tròn đạo hiếu đối với cha mẹ. Hiếu
Kinh 孝經 có câu: “Lập thân hành đạo, lưu danh đời
sau, làm rạng rỡ cha mẹ, đó là sau cùng của đạo hiếu.” (Lập thân hành đạo, dương danh ư hậu thế dĩ hiển phụ mẫu, hiếu chi chung
dã. 立身行道, 揚名於後世以顯父母, 孝之 終也. The ultimate goal of filial piety is to
establish oneself in the world and make oneself famous in the future, so as to
glorify one’s parents.)
Câu 4:
sử xanh (thanh sử 青史: annals of history): Sử sách.
GHI CHÚ: Thời xưa chưa có
giấy, phải viết chữ vào thẻ tre (trúc giản
竹簡: bamboo
strips). Muốn giữ thẻ bền lâu thì tre xanh phải hơ nóng cho rịn mồ hôi (hãn 汗) để tre
không bị mối mọt, nên sử sách còn gọi là hãn
thanh 汗青 (sweating
green bamboo strips).
Văn Thiên Tường 文天祥 (1236-1283)
nói: Từ xưa người đời ai chẳng chết, để lại
lòng son rọi sử xanh. (Nhơn sanh tự cổ
thùy vô tử, lưu thủ đơn tâm chiếu hãn thanh. 人生自古誰無 死, 留取丹心 照汗青. Since ancient times, everyone has died, but let your
loyalty shine through history.)
* Sao cho muôn thuở sử
xanh tên đề. (You
should attempt to have your names recorded in the annals of history for ever.):
Các con hãy cố gắng để tên tuổi muôn thuở được ghi vào sử sách.
14.
Cân Tạo Hóa
nhiều bề mắc mỏ
Máy kiền khôn
hiếm chỗ cam go
Nước đời sâu
chống cạn dò
Đừng chơi
biển thẳm, chớ mò lạch khơi.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
cân Tạo Hóa (Tạo Hóa chi xứng 造化之秤: the Creator’s scales; figuratively, the way that
Heaven maintains order and justice in the world): Nghĩa bóng là cách Thượng
Đế duy trì trật tự và công bằng trên thế gian.
bề (phương diện 方面: aspect): Khía cạnh.
mắc mỏ (nan dĩ lý giải 難以理解: difficult to comprehend): Khó hiểu.
* Cân Tạo Hóa nhiều bề mắc mỏ (The Creator’s scales or the way that Heaven maintains order and justice in the world encompasses multiple
aspects difficult to comprehend.): Cái
cân Tạo Hóa (hay cách Thượng Đế duy trì trật tự và công bằng trên thế
gian) có nhiều khía cạnh khó hiểu.
GHI CHÚ: Chẳng hạn, tại sao người hiền lại hay mắc
nạn? Tại sao kẻ ác mà được sống lâu?
Câu 2:
máy kiền khôn (kiền khôn chi cơ 乾坤之機: the universe machinery;
figuratively, the cosmos operation):
Máy càn khôn; guồng máy vũ trụ. Nghĩa bóng là sự vận hành của vũ trụ.
hiếm (đa 多: many):
Từ cổ (archaic), nghĩa là nhiều.
cam go (gian khổ 艱苦; gian nan 艱難: challenging difficulties): Những khó
khăn để thử thách.
* Máy kiền khôn hiếm chỗ cam go. (The cosmos operation
encompasses manifold difficulties to challenge humans.): Sự vận hành của vũ
trụ càn khôn có nhiều khó khăn để thử thách con người.
Câu 3:
nước
đời (thủy lộ 水路: waterways; figuratively, situation): Sông nước trên đời. Nghĩa bóng là: hoàn cảnh 環境; tình thế 情勢; tình huống 情況.
sâu chống cạn dò (dụng trường can trắc lượng thủy
thâm 用長桿測量水深: using a long rod to sound the
depth of the waterway; figuratively, assessing the situation): Dùng cây sào
thăm dò mực nước nông hay sâu. Nghĩa bóng là đánh giá tình thế (bình cổ tình huống 評估情況) để
tránh rủi ro.
* Nước đời sâu chống cạn dò. (Travelling by
waterways, you can use a long rod to sound the water depth; likewise, you
should assess your situation to prevent risks.): Khi dùng thủy lộ, có thể
lấy sào dài thăm dò mực nước nông sâu; cũng như vậy, các con hãy đánh giá tình
thế để tránh rủi ro.
Câu 4:
biển thẳm (thâm hải 深海: deep sea): Biển sâu.
lạch khơi (ly ngạn lưu 離岸流: offshore current; rip cur-rent):
Dòng nước xa bờ.
mò (searching for): Tìm kiếm.
* Đừng chơi biển thẳm,
chớ mò lạch khơi. (Don't play in the deep sea or the offshore current. Figuratively, don't
engage in dangerous circumstances.): Nghĩa bóng là đừng dây vào tình thế
nguy hiểm.
15.
Thần Tiên đã
bày lời trung chánh
Thánh Hiền
còn thêm gánh nghĩa nhơn
Thương đời
chẳng biết công ơn
Chê bai thấp
thỏi, chờn vờn cầu cao.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
bày (thuyết 說: expressing): Bày tỏ; trình bày; nói ra.
trung chánh 中正 (fair and honest): Công bằng và lương
thiện.
* Thần Tiên đã bày lời trung chánh. (Divinities have taught you how to live fair and honestly.): Thần
Tiên đã dạy các con sống trung chánh.
Câu 2:
gánh nghĩa nhơn (nhơn nghĩa chi trọng đảm 仁義之重擔: a burden of benevolence and righteousness on
one’s shoulder; figuratively, the
heavy duty of performing benevolence and righteousness): Gánh nặng nhơn và nghĩa đặt trên vai;
nghĩa bóng là trọng trách thi hành nhơn nghĩa.
* Thánh Hiền còn thêm
gánh nghĩa nhơn. (Sages have added a burden of benevolence and righteousness to your duty.): Thánh Hiền còn dạy thêm cho các con bổn phận gánh vác
nghĩa nhơn.
Câu 3:
* Thương đời chẳng biết công ơn. (Alas!
Sentient beings are ungrateful for their teaching grace.): Thương thay!
Người đời chẳng biết công ơn giáo hóa của các Đấng.
Câu 4:
chờn vờn cầu cao (thái độ ngạo mạn 態度傲慢: having a condescending attitude): Ra vẻ
trịch thượng, lên mặt ta đây.
* Chê bai thấp thỏi,
chờn vờn cầu cao. (They disparage holy teachings and have a condescending attitude.): Người đời chê bai thánh giáo và có thái độ khinh mạn.
16.
Muốn đặng
ngọc thì vào non thẳm
Muốn tìm vàng
phải ngấm biển sâu
Muốn cho phú
quý, công hầu
Thì tua gắng
chí dãi dầu tuyết sương.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
non thẳm (thâm sơn 深山: a remote and uninhabited mountain): Núi ở
nơi xa thẳm (xa xôi, heo hút, vắng người).
ngấm biển sâu (tiến nhập thâm hải 進入深海: soaking in the deep sea): Dầm mình dưới
biển sâu.
GHI CHÚ: Thiên Tự Văn 千字文 (bài văn
ngàn chữ: The Thousand-Character Essay)
của Chu Hưng Tự 周興嗣 (469-521)
đời Nam Triều Lương 南朝梁 (502-549)
chép: “Kim sinh Lệ thủy; ngọc xuất Côn
cương.” 金生麗水; 玉出崑岡. (Sông Lệ sản xuất vàng; núi Côn có ngọc. / Gold comes from the Li River; jade comes from
Lệ thủy (sông Lệ) ở Vân
* Muốn đặng ngọc thì
vào non thẳm / Muốn tìm vàng phải ngấm biển sâu. (To have jade, one must explore remote and
uninhabited mountains. To find gold, one must soak in deep seas. Figuratively, to
achieve very valuable things, one must be willing to work very hard.): Muốn có ngọc, phải vào núi sâu, heo hút. Muốn tìm
vàng, phải lặn xuống biển sâu. Nghĩa bóng là muốn có được những thứ rất giá
trị, con người phải vui lòng làm việc rất gian khổ.
Câu 3-4:
phú quý 富貴 (wealthy and honourable): Giàu sang.
công hầu 公侯 (duke and marquis;
figuratively, high social positions): Hai trong năm tước của quý tộc là công, hầu, bá, tử, nam (duke 公, marquis
侯, count 伯, viscount 子, baron 男); nghĩa
bóng là địa vị sang cả trong xã hội.
tua (tu 須: should): Từ cổ (archaic), nghĩa
là nên, hãy nên.
dãi dầu tuyết sương (bão kinh tuyết sương 飽經雪霜: exposing oneself to severe weather;
figuratively, to achieve great things, one must be willing to endure challenges
and difficulties): Phơi mình chịu đựng thời tiết khắc nghiệt. Nghĩa bóng là
muốn có được những gì to tát, con người phải cam lòng chịu đựng thử thách, gian
nan.
* Muốn cho phú quý,
công hầu / Thì tua gắng chí dãi dầu tuyết sương. (To win honour and wealth as well as
high
social positions, you should be determined and willing to endure challenges and
difficulties.): Muốn sang giàu và địa vị cao trọng
trong đời, thì hãy lập chí, vui lòng chịu đựng gian khổ, thử thách.
17.
Ai cũng muốn
Tây phương lạy Phật
Sao không lo thánh
thất chầu Thầy?
Vì con Thầy
mới đến đây
Cạn phân lợi
hại, tỏ bày thiệt hơn.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
Tây phương 西方 (the West; the western heavens of Amitābha):
Phương Tây; cõi Phật A Di Đà ở phương Tây. Vì thế, Đức A Di Đà được gọi là Tây Chủ 西主 (the Lord of the West), Tây Phương Giáo Chủ 西方教主, hay Tây Thiên Giáo Chủ 西天教主.
chầu Thầy (triều kiến Chí Tôn 朝見至尊: having an audience with Heaven; kính lễ Thượng Đế 敬禮上帝: paying
homage to Heaven): Thầy là Thượng Đế; thế nên, vào thánh thất lễ Thầy cũng
là chầu Thượng Đế, là triều kiến Đức Chí Tôn.
*
Ai cũng muốn
Tây phương lạy Phật / Sao không lo thánh thất chầu Thầy? (Instead of dreaming
about kowtowing to Buddhas in the West, why don’t you pay homage to Heaven in the holy house?) Ai cũng muốn đến Tây phương lạy Phật; sao không lo vào thánh thất chầu
Thầy?
Câu 3-4:
cạn phân (xưởng
khai tâm phi 敞開心扉: pouring one’s heart out to somebody about
something): Bày tỏ, trình bày hết sự việc với tất cả tâm tình.
* Vì con Thầy mới đến đây / Cạn phân lợi hại, tỏ bày thiệt hơn. (For your sake, I have come here and poured
my heart out to you about all advantages and disadvantages.)
18.
Phải tích đức,
tu nhơn làm trước
Lo tu thân,
tác phước cho cần
Trên đầu có
Thánh có Thần
Có Trời có
Phật cầm cân chẳng lầm.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
tích đức 積德 (accumulating virtuous deeds): Tích lũy,
tích chứa những việc làm đạo đức.
tu nhơn 修仁 (cultivating benevolence; improving
benevolence): Trau giồi lòng thương người thương vật (nhơn ái).
làm trước (vi tiên 為先: being the first priority): Làm trước tiên; làm trước nhứt; là ưu tiên một.
* Phải tích đức, tu nhơn làm trước. (Accumulating virtuous deeds and cultivating benevolence must be your
first priority.): Các con trước tiên phải tu nhơn tích đức.
Câu 2:
tác phước (tác
phúc 作福: doing
compassionate deeds): Làm phước; làm phúc.
cần 勤 (diligent and frequent): Siêng chăm và thường xuyên. – cho cần (diligently and frequently; with diligence and frequency): Cho chăm
chỉ và thường xuyên.
* Lo tu thân, tác phước cho cần. (You
must deliberately cultivate yourselves and do compassionate deeds with
diligence and frequency.): Các
con phải lo tu thân và làm phước cho siêng chăm và thường xuyên.
Câu 3-4:
trên đầu (nhĩ môn
đích đầu thượng 你們的頭上: above your heads):
Trên đầu các con.
cầm cân chẳng lầm (công bình
địa bình hành tưởng lệ hòa trừng phạt 公平地平衡獎勵和懲罰: holding the
scales of reward and punishment fairly and impartially): Cầm cân thưởng phạt
công bằng và vô tư.
* Trên đầu có Thánh có Thần / Có Trời có Phật cầm cân chẳng lầm. (Above your heads are Heaven, Buddhas, and other
Divinities who hold the scales of reward and punishment fairly and impartially.): Thần Thánh, Trời Phật trên đầu các con cầm cân thưởng
phạt không hề nhầm lẫn.
Ghi chú: Koran (6:160) chép: “Ai đến (trước mặt Allah) với một việc lành sẽ được thưởng
gấp mười lần; ngược lại, ai đến (trước mặt Allah) với một điều dữ sẽ bị phạt
bằng một điều dữ. Không một ai bị (Allah) xử bất công.” (Quran 6:160: Whoever comes [before
Allah] with a good deed will be rewarded tenfold. But whoever comes with a bad
deed will be punished for only one. None will be wronged [by Allah].)
19.
Đừng tưởng chỗ tối tăm chẳng thấy
Chớ tưởng điều phải quấy không soi
Có câu “khuynh phúc tài bồi”
Nước sông rông kém, máy Trời vần xây.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
Sách Minh Tâm Bửu Giám 明心寶鑒 có câu: Nhân gian tư ngữ, Thiên
văn nhược lôi; ám thất khuy tâm, thần mục như điện. 人間私語, 天聞若雷, 暗室虧心, 神目如電. (Lời thầm kín của con
người, Trời nghe vang như tiếng sấm. Tà tâm trong nhà tối, mắt thần thấy rõ như
tia chớp. /
When people whisper, Heaven hears like
thunder; a guilty conscience in a dark room is seen by divine eyes as clearly
as lightning.)
* Đừng tưởng chỗ tối tăm chẳng thấy /
Chớ tưởng điều phải quấy không soi. (Don’t
think that darkness can conceal everything. Don’t think that the right and the wrong are not observed by Heaven.):
Đừng tưởng chỗ tối tăm có thể che giấu mọi thứ. Chớ nghĩ rằng điều phải điều quấy
không có Trời soi xét.
Câu 3:
khuynh phúc tài bồi 傾覆栽培: Trung
Dung (chương 17) chép: Cố Thiên chi
sanh vật, tất nhân kỳ tài nhi đốc yên. Tài giả bồi chi; khuynh giả phúc chi.
故天之生物, 必因其材而 篤焉. 栽者培之; 傾者覆之. (Trời
sinh ra vật, ắt tùy theo tính chất của vật mà đối đãi. Cây tươi tốt thì vun bón
thêm; cây ngả nghiêng thì lật đổ.)
* Có câu “khuynh phúc tài bồi”. (The Doctrine of the Mean reads, “In the production of
things, Heaven is sure to be bountiful to them according to their qualities. The tree that is flourishing,
Heaven nourishes, while that which is ready to fall, Heaven overthrows.”): Sách Trung Dung có câu: “Trời sinh ra vật, ắt tùy theo tính chất của vật mà đối đãi. Cây tươi tốt
thì vun bón thêm; cây ngả nghiêng thì lật đổ.”
GHI CHÚ: Như thế, ai biết tu dưỡng thì Trời nâng
đỡ; ai sống gian tà thì Trời bỏ đi. Đây chính là luật nhân quả. (In this way, those who know how to cultivate
themselves will be supported by Heaven; those who live in wickedness will be
abandoned by Heaven. This is the very law of karma.)
Câu 4:
Nước sông rông kém (The river water rises or
falls. Figuratively, the ups and downs in life or the positive and negative
events on earth): Nước sông dâng đầy (nước rông; nước lớn; triều dâng: the flow) khi thủy triều 水潮 (tide) lên; nước sông giựt xuống (nước kém;
nước ròng; triều xuống: the ebb) lúc
thủy triều xuống. Nghĩa bóng là những thăng trầm trong cuộc sống, hoặc những sự
kiện tích cực và những biến cố tiêu cực trên đời.
máy Trời (Thiên cơ 天機: the Heaven’s machinery; the Creator’s operation): Sự vận hành của Tạo Hóa.
vần xây (luân
lưu biến hóa 輪流變化: changing alternately): Vần xoay; thay đổi theo thứ tự mà thế
chỗ nhau.
* Nước sông rông kém, máy Trời vần xây. (Like the
ebb and flow of the tide, the ups and downs in life or the positive and
negative events on earth change alternately in harmony with the Creator’s
operation.): Giống như con nước lúc lớn
lúc ròng, những thăng trầm trong cuộc sống, hoặc những
sự kiện tích cực và những biến cố tiêu cực trên đời đều tuân theo sự vần xoay của
Tạo Hóa.
20.
Vầng nhựt nguyệt
đêm ngày soi xét
Lẽ âm dương
hàn nhiệt giao thông
Có câu “thiên
địa chí công”
Họa dâm,
phước thiện, mảy lông chẳng chừa.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
Chúng ta thường nói mặt trời
(nhựt), mặt trăng (nguyệt) “chiếu sáng; soi chiếu” (illuminating), nhưng nơi đây Thầy bảo là “soi xét” (observing; examining), vậy ắt có hàm ý.
Xem thêm hai câu 3 và 4 thì có thể suy ra câu 1 đã giản lược rất nhiều nên ta
không thấy rõ sự so sánh của Thầy và dễ nghĩ lầm rằng câu này nói về sự chiếu
sáng của mặt trời và mặt trăng.
Thật ra, nên hiểu câu 1 nói rằng
Trời soi xét con người về hành vi và tư tưởng cả ngày lẫn đêm giống như mặt
trời và mặt trăng soi chiếu trần gian ban ngày và ban đêm. Đó chính là sự so
sánh được ẩn giấu trong câu thánh thi.
* Vầng nhựt nguyệt đêm ngày soi xét. (Like the earth which is watched over by the sun and the moon day and
night, human thoughts and deeds are being observed or examined by Heaven all
the time.)([3]): Giống như trần gian có mặt trời và mặt trăng soi chiếu
ngày và đêm, mọi ý nghĩ và hành vi của con người luôn luôn có Trời soi xét.
Câu 2:
lẽ (lý
理: principle): Lý lẽ; nguyên lý;
quy luật.
hàn nhiệt 寒熱 (cold and hot): Lạnh và nóng. Lạnh thuộc
âm và nóng (cũng nói là “nhiệt” 暑) thuộc dương. Nói “âm dương hàn
nhiệt” tức là “âm dương”, hiểu thoát ý là Đạo.
GHI CHÚ: Hệ Từ Thượng Truyện của
Kinh Dịch có câu “Nhứt âm nhứt dương chi
vị Đạo.” 一陰一陽之謂道. (Một âm một dương gọi là Đạo. / One yin and one yang are called Dao.)
giao thông 交通 (uninterruptedly): Thông suốt, không bị gián đoạn.
* Lẽ âm dương hàn nhiệt giao thông. (Yin-yang or Dao operates uninterruptedly.): Âm dương (tức là Đạo)
vận hành thông suốt, không hề bị ngăn trở.
GHI CHÚ: Câu 2 hàm nghĩa sự vận
hành của vũ trụ. Dịch Kinh 易經 (Hệ Từ Hạ 繫辭下) có câu: “Hàn vãng tắc thử lai, thử vãng tắc hàn lai,
hàn thử tương thôi nhi tuế thành yên.”
寒往則暑來, 暑往則寒來, 寒暑相推而歲成焉. (Mùa lạnh qua thì
mùa nóng tới; mùa nóng qua thì mùa lạnh tới; lạnh nóng đun đẩy nhau mà thành ra
năm với tháng, thời gian. / The cold goes and
the heat comes; the heat goes and the cold comes. It is by this mutual
succession of the cold and heat that the year is completed.)
Câu 3-4:
Thiên địa chí công 天地至公 (the absolute
impartiality of heaven and earth): Sự công
bằng tuyệt đối của trời đất.
họa dâm 禍淫 (lasciviousness results in misfortune):
Tham dâm thì mắc họa.
phước thiện 福善 (gooddoing results in good fortune): Làm
lành thì được phước.
mảy lông (hào mạt 毫末: a very tiny amount): Mảy
may; rất đỗi nhỏ nhặt, không đáng kể.
chẳng chừa (bất trừ ngoại 不除外: not
excluding): Chẳng loại trừ; chẳng chừa ra.
* Có câu “thiên địa
chí công” / Họa dâm, phước thiện, mảy lông chẳng chừa. (The absolute impartiality of heaven
and earth does not exempt any tiny wrongdoing from punishment and does not
neglect to reward any tiny gooddoing.): Trời đất vô cùng công bình; việc ác
dù rất nhỏ vẫn không thoát khỏi trừng phạt; việc lành tuy rất nhỏ cũng cứ được
ban thưởng.
GHI CHÚ: Vé thánh thi 20 nói về
luật Trời, gợi nhớ bài Ngọc Hoàng Thiên
Tôn Bửu Cáo có hai câu này: “Càn kiện
cao minh, vạn loại thiện ác tất kiến. Huyền phạm quảng đại, nhứt toán họa phước
lập phân.” 乾健高明, 萬類善惡悉見; 玄範廣 大, 一算禍 福立分. (Trời vô
cùng sáng suốt, thấy biết tất cả mọi điều lành dữ của muôn loài vạn vật. Luật
Trời rộng lớn, phân định mau lẹ từng điều họa phước. / God is mighty and wise, with all-seeing eyes
observing every good or bad deed. His law is fair and just; misfortune and
fortune are swiftly determined.)
21.
Đừng tưởng
lấy vải thưa che Thánh
Chớ tưởng
rằng sức mạnh qua Trời
Đáng thương
mà cũng đáng cười
Vì lòng kiêu
ngạo dể ngươi Cao Dày.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
vải thưa (bạc trù 薄綢: chiffon; gauze): Vải mỏng, có thể nhìn
qua thấu.
vải thưa che Thánh (dụng bạc trù cái trú Thánh
nhãn 用薄綢蓋住聖眼: using a piece of chiffon to
cover a Saint’s eyes;
figuratively, the futility of trying to conceal something wrong from someone
who is wise and perceptive): Thành ngữ “lấy vải thưa
che mắt Thánh” có
nghĩa là giấu giếm việc gì trước người tinh tường,
có thể nhìn thấu suốt mọi sự (vì thế, chỉ uổng công giấu giếm).
* Đừng tưởng lấy vải thưa che Thánh. (Biệt dĩ vi bạc trù tựu năng già trú
Thánh nhãn. 別以為薄綢就能遮住聖眼: Don’t think that humans can use a piece of chiffon
to cover a Saint’s eyes.): Đừng tưởng rằng có thể lấy mảnh vải thưa
che được mắt Thánh.
Câu 2:
* Chớ tưởng rằng sức mạnh qua Trời.
(Biệt dĩ vi nhân lực khả dĩ thắng Thiên. 別以為人力可以勝天: Don’t dream that human strength is beyond Heaven.): Chớ tưởng
rằng sức con người có thể mạnh mẽ hơn Trời.
Câu 3-4:
dể ngươi (khinh thị 輕視: disrespecting): Coi thường;
khi dể; không nể trọng,
Cao Dày (loftiest and thickest, like the heaven and the earth; figuratively,
Heaven): Lời tục nói “trời cao đất dày”; nghĩa bóng là Trời.
* Đáng thương mà cũng đáng cười / Vì lòng kiêu ngạo dể ngươi Cao Dày. (Pitiful and laughable
to say, humans disrespect Heaven due to their arrogance.): Đáng thương mà
cũng đáng cười thay! Vì lòng kiêu ngạo mà con người khinh thường Trời.
22.
Lòng bất nhẫn
thêm bày ít đoạn
Dạ từ bi phụ
giảng vài bài
Khuyên con
tạc dạ, chớ sai
Khuyên con
chớ thấy dông dài bỏ qua.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
lòng bất nhẫn (bất nhẫn
chi tâm 不忍之心: compassionate heart): Lòng trắc
ẩn; lòng thương xót.
thêm bày ít đoạn (tả cánh đa đích đoạn lạc 寫更多的段 落: writing more paragraphs): Trình bày thêm
ít đoạn.
GHI CHÚ: Đảo ngữ “bày thêm”
thành “thêm bày” để ăn vần với “Cao Dày” ở cuối câu trên.
* Lòng bất nhẫn thêm bày ít đoạn. (Out of compassion, I am writing a few more paragraphs.): Vì lòng
bất nhẫn, Thầy viết thêm vài đoạn.
Câu 2:
dạ từ bi (từ
bi chi tâm: 慈悲之心: mercy): Lòng từ bi; lòng thương người
đau khổ.
phụ giảng (cấp
dữ canh đa giải thích 給予更多解釋: giving
more explanations): Giảng giải thêm.
* Dạ từ bi phụ giảng vài bài. (Out
of mercy, I am giving some more explanations.): Bởi dạ từ bi, Thầy giảng
thêm vài bài nữa.
Câu 3:
tạc dạ (minh ký 銘記: keeping something etched on
one’s heart): Khắc ghi vào
lòng.
* Khuyên con tạc dạ,
chớ sai. (My
children, do keep My teaching etched on your heart, and commit no mistakes.):
Khuyên con hãy khắc ghi lời Thầy vào lòng, và chớ sai lầm.
Câu 4:
dông dài (nhũng
trường 冗長: lengthy): Nhiều
lời nhiều ý cho nên dài dòng.
bỏ qua (hốt
thị 忽視: neglecting; ignoring): Không
chú ý tới; chẳng quan tâm.
* Khuyên con chớ thấy dông dài bỏ qua. (You shouldn’t neglect My
teaching even though it is lengthy.): Các con không nên bỏ qua lời Thầy dạy
dù thấy dài dòng.
23.
Nên xa tránh dâm tà, sắc dục
Hư thân danh, điếm nhục tổ tông
Hại nầy thiệt hại vô cùng
Phật Trời chẳng chút thứ dung tội nầy.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
dâm tà (tà dâm 邪淫: extramarital sex): Dâm ô; dâm
dục bất chính; dâm dục ngoài hôn nhân.
sắc dục 色欲 (lust; sexual desire): Ham muốn thân xác
(tính dục 性慾; nhục dục 肉慾).
thân danh 身名 (health and fame; career and reputation):
Thân thể (sức khỏe) và danh tiếng; sự nghiệp và uy tín.
điếm nhục 玷辱 (disgracing; dishonouring): Làm cho nhục nhã; làm cho xấu hổ.
tổ tông 祖宗 (ancestors): Tổ tiên.
* Nên xa tránh dâm tà,
sắc dục / Hư thân danh, điếm nhục tổ tông. (You should refrain from
extramarital sex and excessive indulgence in sexual pleasure to safeguard your
health, career, fame, and ancestors’
honour.): Các con nên lánh xa tà dâm, sắc dục, để khỏi hủy hoại sức khỏe,
sự nghiệp, tiếng tăm, và danh dự tổ tiên.
Câu 3-4:
thứ dung (dung thứ 容恕; bao dung 包容; khoan thứ 寬 恕: forgiving): Tha thứ; dung tha.
* Hại nầy thiệt hại vô
cùng / Phật Trời chẳng chút thứ dung tội nầy. (Sex-related harm is extremely devastating.
Heaven and Buddhas never tolerantly forgive this sin.)
24.
Ví kiếp trước dẫy đầy âm chất
Sa mê dâm,
phước đức tiêu mòn
Hại mình, hại
vợ, hại con
Hại luôn sự
nghiệp, hại dồn đời sau.
CHÚ GIẢI
ví (nhược 若: if): Ví thử; ví như; nếu như.
dẫy đầy (thậm đa 甚多: abounding): Đầy dẫy; thật
nhiều.
âm chất 陰騭 (hidden virtuous deeds): Âm công 陰功; âm đức 陰德. Việc lành, việc thiện làm với lòng
thành, không phô trương (tuy che giấu người đời nhưng Trời Phật, Thánh Thần đều
biết).
GHI CHÚ: Chúa Giê-su dạy làm âm chất như sau:
1/ “Khi làm việc lành phúc đức,
anh em phải coi chừng, chớ có phô trương cho thiên hạ thấy. Bằng không, anh em
sẽ chẳng được Cha của anh em, Ðấng ngự trên trời, ban thưởng. / Be sure you do not do good things in front
of others just to be seen by them. If you do, you have no reward from your
Father in heaven.” (Mát-thêu 6:1)
2/ “Còn anh, khi bố thí, đừng
cho tay trái biết việc tay phải làm, để việc anh bố thí được kín đáo. Và Cha
của anh, Ðấng thấu suốt những gì kín đáo, sẽ trả công cho anh. / But when you give to the needy, do not let
your left hand know what your right hand is doing, so that your giving may be
in secret. Then your Father, who sees what is done in secret, will reward you.” (Mát-thêu 6:3-4)
* Câu 1-2-3-4: Nếu kiếp trước âm chất có dẫy đầy chăng nữa mà kiếp
này các con lại say dâm đắm dục thì phước đức ấy bị tiêu mòn. Các con chẳng những
làm hại chính mình, vợ con mình mà còn làm hại sự nghiệp bản thân, hại qua tới
cả kiếp sau. (Though hidden virtuous
deeds abounded in your former lives, they are lessened or vanish due to sexual
indulgence in your present ones. You not only harm yourselves but also your
families, careers, and even your afterlives.)
25.
Chước quỷ
quái, lòng sâu dạ độc
Kế tinh yêu,
nước đục béo cò
Lập mưu thả
lưới giăng dò
Hại người
lương thiện, ấm no thân mình.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
chước quỷ quái, kế tinh yêu (quỷ kế ma mưu 鬼計魔謀: evil plot; wicked scheme): Mưu sâu kế độc
khôn lường.
lòng sâu dạ độc (tâm trường hung ngận 心腸凶狠: cruel heart): Lòng dạ sâu độc.
nước đục béo cò (muddy water offers storks more fish;
figuratively, profiting from misfortune, or taking advantage of chaos): Đục
nước béo cò; thừa dịp kẻ khác khó khăn hay tình thế rối ren mà thủ lợi cho bản
thân (như con cò dễ mổ được cá nhờ nước đục). Người Hoa nói là “hồn thủy mô ngư” 渾水 摸魚 (bắt cá nước đục: fishing
in troubled waters).
* Chước quỷ quái, lòng sâu dạ độc / Kế tinh yêu, nước đục béo cò. (Driven by
cruelty, immoral people delight in devising evil plots to exploit chaos and
misfortune.): Lòng dạ sâu độc, bọn bất lương lập mưu ma kế quỷ để thừa cơ
đục nước béo cò, trục lợi cho bản thân trong hoàn cảnh kẻ khác gặp tai ương,
hoạn nạn.
Câu 3-4:
lưới (ngư võng 魚網: fishing net): Lưới đánh cá.
dò (bộ điểu khí 捕鳥器: bird trap): Bẫy bắt chim.
thả lưới giăng dò (casting the fishing net and setting the bird
trap; figuratively, laying wicked schemes to trap the victims so that they cannot
escape, even if they could dive as deeply as fish or soar as high as birds.): Thả lưới bắt cá, giăng dò bắt chim. Nghĩa bóng, lập mưu sâu kế độc
khiến cho nạn nhân dù có lặn sâu xuống nước như cá hay bay cao vút lên trời như
chim cũng khó thoát thân.
người lương thiện (lương dân 良民: honest people): Dân lành.
* Lập mưu thả lưới
giăng dò / Hại người lương thiện, ấm no thân mình. (To enrich themselves, they lay
wicked schemes to ensnare honest people. Their victims cannot escape, even if
they could dive as deeply as fish or soar as high as birds.): Để bản thân
no ấm, chúng lập mưu hại người lương thiện khiến cho nạn nhân dù có thể lặn sâu
như cá hay bay cao vút như chim cũng khó thoát khỏi.
26.
Người cậy thế, khôn lanh xảo trá
Trời dành phương nhơn quả trả vay
Phủi tay chẳng kíp thì chầy
Reo cười chưa thỏa, xin mày không cơm.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
cậy thế (ỷ
thế 倚勢: relying on one’s authority or influence to suppress
or harm others): Dựa vào thế mạnh (thế lực) mà ức hiếp hay hãm hại người
khác.
dành phương (cấp dữ nhất điều lộ 給與一條路: reserving a path): Dành riêng một ngả;
dành riêng con đường.
* Người cậy thế, khôn lanh xảo trá / Trời dành phương nhơn quả trả vay.
(To the cunning and those who abuse their
authority or influence, Heaven has reserved a path for them to pay their karmic
debts.): Đối với những người cậy thế ỷ quyền hoặc khôn lanh xảo trá, Trời
dành sẵn cho họ một con đường để trả nợ oan nghiệp mượn vay theo luật nhơn nào
quả nấy.
Câu 3-4:
phủi tay (rejecting all related responsibilities): Làm xong việc xấu và phủi
sạch mọi trách nhiệm.
GHI CHÚ: Hai chữ “phủi tay” gợi nhớ lúc Tổng
Trấn La Mã là Pontius Pilate sai mang thau nước tới cho ông rửa tay trước sự chứng
kiến của đám đông để rũ bỏ trách nhiệm đã giao Chúa Giê-su cho quân dữ đóng
đinh. (Mát-thêu 27:24)
kíp (cấp 急: hurried; urgent): Gấp rút; khẩn cấp.
chầy (trì 遲: late): Chậm; muộn; trễ.
chẳng kíp thì chầy (trì tảo 遲早: sooner or later): Không sớm thì muộn.
xin mày không cơm (đồ nhiên khất thảo thực vật 徒然乞 討食物: begging for food in vain): Đi ăn xin, ăn
mày cũng không có cơm, phải chịu đói.
* Phủi tay chẳng kíp
thì chầy / Reo cười chưa thỏa, xin mày không cơm. (Though they have rejected all
responsibilities for their misdeeds, karmic retribution will come sooner or
later. For instance, they may have to beg for food in vain even as their
contented laughter still rings.): Dù đã phủi hết trách nhiệm, chẳng sớm thì
muộn quả báo sẽ tới; [chẳng hạn,] họ chưa dứt reo cười, thì phải ăn xin, ăn mày
mà chẳng ai giúp.
27.
Đành búng rãy
ngày đơm tháng giỗ
Nỡ phụ phàng
chim tổ người tông
Ỷ mình đủ
cánh đủ lông
Quên ơn cha
mẹ, phủi công ông bà.
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
búng rãy (bất cố 不顧: neglecting): Phụ bạc; bỏ bê.
đơm (kỵ nhật tế bái 忌日祭拜: observing
the anniversary of one’s death):
Cúng giỗ.
ngày đơm tháng giỗ (kỵ nhật 忌日: anniversary of one’s death): Ngày tháng cúng giỗ;
ngày giỗ.
phụ phàng (bất cố 不顧: neglecting): Phụ rãy; phụ
bạc; búng rãy.
chim tổ người tông (Điểu hữu sào; nhân hữu tổ tiên. 鳥有 巢, 人有祖先: Birds have nests, and people have ancestors.
This proverb reminds people to be grateful to their ancestors, grandparents,
and parents, who are the source of their existence.): Chim có tổ; người có
tông. (Câu tục ngữ này nhắc nhở con người hãy biết ơn tổ tiên, ông bà, cha mẹ,
vốn là nguồn cội sinh thành của họ.)
* Đành búng rãy ngày
đơm tháng giỗ / Nỡ phụ phàng chim tổ người tông. (There are ungrateful people neglecting
anniversaries
of death of their ancestors, grandparents, and parents, who are the source of
their existence.): Có những kẻ bội bạc, bỏ bê ngày giỗ tổ tiên, ông bà, cha mẹ, mà đấy vốn
là nguồn cội sinh thành của họ.
Câu 3-4:
ỷ mình (ỷ thị 倚恃: relying on oneself): Ỷ lại
bản thân có mặt mạnh (ưu thế) nào đó.
đủ cánh đủ lông (fully fledged; full-fledged): Trưởng
thành, có thể tự lập.
ỷ mình đủ cánh đủ lông (sí bàng trường ngạnh liễu 翅膀 長硬了: relying on their own
fully
fledged condition): Ỷ rằng bản thân đã trưởng
thành, tự lập được, khỏi phải nương tựa vào cha mẹ nữa.
* Ỷ mình đủ cánh đủ
lông / Quên ơn cha mẹ, phủi công ông bà. (Relying on their own fully fledged
condition, they show no gratitude to their grandparents and parents.): Ỷ rằng đã đủ lông đủ cánh, họ quên công ơn ông bà, cha
mẹ.
28.
Tội bất hiếu,
phui pha đâu có
Chữ vô tư tỏ
rõ phải không?
Kiếm đao địa
ngục song song
Đem vào trước
dạy vỡ lòng phanh gan.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
bất hiếu 不孝 (unfilial): Không tròn bổn phận với cha
mẹ.
phui pha (thốn
đạm 褪淡: fading): Phôi pha; phai lạt; lợt
lạt tình cảm.
đâu có (bất
năng miễn trừ xử phạt 不能免除處罰: not
exempt from punishment): Đâu có tránh khỏi sự trừng phạt.
* Tội bất hiếu, phui pha đâu có. (The
unfilial whose love for their parents has faded will inevitably be punished.):
Những kẻ bất hiếu, lợt lạt lòng yêu thương cha mẹ ắt không thoát khỏi sự trừng
phạt.
Câu 2:
vô tư 無私 (impartial; unbiased): Công bằng; không thiên vị.
tỏ rõ (hiển
nhiên 顯然: obvious): Rõ
ràng, ai cũng thấy.
* Chữ vô tư tỏ rõ phải không? (The
impartiality of Heaven’s law is
obvious, isn’t it?): Chẳng
phải rõ ràng là luật Trời chí công, vô tư đó sao?
Câu 3-4:
kiếm đao địa ngục song song (địa ngục lưỡng bài kiếm 地獄兩排劍: two parallel rows of swords in hell):
Hai hàng gươm đao bày song song dưới địa ngục.
đem vào (bả tội nhân đái tiến lai 把罪人帶進來: bringing sinners in): Đem tội nhân vào.
phanh (phẫu 剖: cutting open): Mổ banh ra.
trước dạy vỡ lòng phanh gan (firstly, ordering to wide open the belly and
the liver): Trước tiên ra lệnh mổ bụng phanh gan.
* Kiếm đao địa ngục
song song / Đem vào trước dạy vỡ lòng phanh gan. (Between two parallel rows of
swords in hell, the unfilial are brought in and have bellies and livers opened wide first.): Kẻ bất hiếu bị đem vào giữa
hai hàng gươm đao bày song song nơi địa ngục và bị mổ bụng phanh gan trước tiên.
GHI CHÚ: Kinh Sám Hối nói tương tự: Con
bất hiếu, xay, cưa, đốt, giã / Mổ
bụng ra phanh rã tim gan.
29.
Chủ lường gạt,
buôn gian bán lận
Tớ gian tham,
lời chận lỗ thêm
Miếng môi
chuốt ngót cho êm
Lường công
tiếc việc, dao ghim đầy lòng.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
chủ lường gạt (lão bản khi phiến cố khách 老闆欺騙顧客: cheating boss): Người chủ lường gạt
khách hàng.
buôn gian bán lận (tiến hành thương nghiệp trá khi 進行 商業詐欺: dishonest in business dealings): Buôn
bán gian lận.
Câu 2:
tớ gian tham (gian tham đích viên công 姦貪的員工: disloyal
and greedy employees): Người làm công gian dối, tham lam.
lời chận lỗ thêm (tước giảm lợi nhuận tịnh thôi cao khuy tổn
削減利潤並推高虧損: cutting into profits and
driving up losses): Xén bớt tiền lời và tăng thêm tiền lỗ.
Câu 3:
miếng môi (dụng xảo ngôn câu dẫn nhân 用巧言勾引人: saying honeyed or sugary words for deception): Môi miếng; nói ngon
nói ngọt để lừa phỉnh người khác.
chuốt ngót (thuyết hóa hảo 說貨好: saying good about
the goods): Nói tốt để quảng cáo món hàng.
Câu 4:
lường công (thiểu phó viên công tân tư 少付員工薪資: underpaying employees): Ăn gian, xén bớt tiền công phải trả cho người
làm thuê.
tiếc việc (cưỡng bách viên công gia ban 強迫員工加班: forcing employees to work overtime): Không cho người làm thuê ngưng
công việc tuy đã hết giờ làm.
dao ghim đầy lòng (phúc bộ bị đao thích thương 腹部被 刀刺傷: having bellies pierced with daggers): Bị
dao găm đầy khắp bụng.
GHI CHÚ: Thầy bảo “dao ghim đầy lòng” khiến ta liên tưởng câu nói dân gian “Nam mô một bồ dao găm” ám chỉ những kẻ
ngoài miệng nói ngon nói ngọt, nói lời đường mật (miếng môi chuốt ngót) mà trong bụng giấu dao bén ngót chờ “làm thịt” nạn nhân. Những kẻ đó khi xuống địa ngục sẽ bị “dao ghim đầy lòng” cho đúng luật nhơn quả.
* Câu 1-2-3-4: Có những người chủ
buôn gian bán lận để lường gạt khách hàng. Có những người làm công gian dối tham lam, ăn chận tiền lời và tăng thêm
tiền lỗ cho chủ. Có những kẻ nói ngon nói ngọt để lừa phỉnh người khác, và lường
công tiếc việc đối với người làm thuê. [Khi xuống địa ngục,] những hạng người
này sẽ bị dao găm đầy khắp bụng theo luật nhân quả [bởi vì họ giống như những kẻ
lúc nào cũng “
30.
Phường sâu
độc toan phòng ngọt mật
Tính cưu mang
nhử bắt giết ruồi
Mưu sâu gẫm
lại, than ôi
Hồi đầu báo
ứng, kêu Trời muộn thay!
CHÚ GIẢI
Câu 1-2:
phường (bang 幫: pack; gang): Bọn, bè lũ.
sâu độc (thâm
độc 深毒: unfathomably cruel; unfath-omable
cruelty): Thâm độc; độc ác khôn lường.
phường sâu độc (tà ác đích nhân bang 邪惡的人幫: an unfathomably cruel pack): Bè lũ thâm
độc.
toan phòng ngọt mật [để câu nhử kẻ
khác] (chuẩn bị điềm mật lai dẫn dụ biệt
nhân 準備甜蜜來引誘別人: being
intentionally prepared with sweet honey [to seduce others]): Rắp tâm chuẩn bị sẵn mật ngọt [để câu nhử kẻ
khác].
tính cưu mang (intentionally bringing with): Toan tính mang theo.
nhử (luring):
Dùng mồi dụ mà bắt lấy.
tính cưu mang nhử bắt giết ruồi (thí đồ dụng điềm vị dẫn dụ tịnh sát tử
thương dăng 試圖用甜味引誘並殺死蒼蠅: trying to lure
and kill flies with sweet taste): Toan tính dùng mật ngọt nhử ruồi mà bắt
giết.
* Phường sâu độc toan phòng ngọt mật / Tính cưu mang nhử bắt giết ruồi.
(There are unfathomably cruel packs who
intentionally prepare sweet baits to lure their victims.): Có những phường sâu độc, chuẩn bị sẵn miếng mồi ngon ngọt, toan tính đem câu
nhử nạn nhân.
Câu 3-4:
gẫm lại (trùng tân khảo lự 重新考慮: reconsidering):
Nghĩ kỹ lại.
hồi đầu 回頭: 1/ Quay
đầu lại (turning one’s head). Nghĩa bóng là rất
nhanh, như thể động tác quay đầu lại (figuratively,
as quick as turning one’s head).
Người Việt nói “nhanh
như chớp” (as quick as a flash),
“trong chớp mắt” (as fast as a blink).
– 2/ Sau này; về sau (later). – 3/ Sớm; chóng vánh (soon;
before long; by and by). – 4/ Kết
hợp tất cả ba nghĩa như trên, có thể hiểu “hồi đầu” là sớm hay muộn, chẳng
chóng thì chầy (sooner or later).
báo ứng 報應 (karmic retribution): Quả báo; sự trừng
phạt tương ứng với nghiệp xấu đã tạo gây.
* Mưu sâu gẫm lại,
than ôi / Hồi đầu báo ứng, kêu Trời muộn thay! (Woe
to those who hatch bottomlessly cruel schemes! They will suffer karmic
retribution sooner or later, and then, any cry for Heaven's rescue will be too
late.): Khốn thay cho những kẻ ấp ủ mưu sâu kế độc! Họ sẽ bị báo ứng sớm
hay muộn; bấy giờ có kêu Trời cầu cứu thì quá trễ rồi.
31.
Ngày chí tối phô bày nanh vút
Sớm cùng trưa xúi giục kiện thưa
Xiết bao kế lận mưu lừa
Ôm gồm hai phía, đỏng đưa đôi đàng.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
nanh (tiêm nha 尖牙: fangs): Răng bén nhọn mọc ở
giữa răng cửa và răng hàm con thú (để xé thịt ăn).
vút (lợi trảo 利爪: claws): Vuốt; móng chân nhọn mà quấu vô
của loài thú ăn thịt (như cọp, beo...) hay loài chim ăn thịt (như diều hâu, ưng...).
phô bày nanh vút (lộ tiêm nha hòa lợi trảo 露尖牙和利爪: baring
fangs and claws; figuratively, showing
aggression or threatening others): Nhe
nanh giơ vuốt. Nghĩa bóng là bày tỏ thái độ hung hăng hoặc dọa nạt.
* Ngày chí tối phô bày
nanh vút. (There
are those who are always baring their fangs and claws.): Có những kẻ
suốt ngày tỏ vẻ hung hăng để dọa nạt người khác.
Câu 2:
* Sớm cùng trưa xúi
giục kiện thưa. (There are those who are always inciting others to sue.): Có những
kẻ luôn luôn xúi giục người ta kiện cáo.
Câu 3:
xiết bao (đa
ma 多麼: indescribable): Kể ra cho đủ
thì không xiết; không thể kể hết.
kế lận mưu lừa (gian mưu tà kế 奸謀邪計; quỷ
kế 詭計: cunning plots and evil schemes):
Mưu kế gian tà để gạt gẫm, dối lừa.
* Xiết bao kế lận mưu lừa. (How
indescribable are their cunning plots and evil schemes!): Kể làm sao xiết
những mưu gian kế tà của họ.
Câu 4:
đỏng đưa (to
and fro): Đòng đưa; đu đưa qua lại.
* Ôm gồm hai phía, đỏng đưa đôi đàng (They intentionally manipulate both opponents
for their own advantage.): Họ chủ ý thao
túng 操縱 cả hai phía đang đối nghịch nhau để thủ lợi cho chính họ.
32.
Cậy quyền thế
tham quan ô lại
Giả xưng hô
quý phái cao môn
Líu lo ba tấc
lưỡi giòn
Đã thâu của
báu lại bòn đồ xưa.
CHÚ GIẢI
Câu 1:
tham quan ô lại 貪官污吏 (corrupt mandarins): Quan lại tham ô.
Câu 2:
giả (giả
trang 假裝; trang tác 裝作: pretending): Giả bộ.
quý phái (cao
quý 高貴: noble): Cao sang.
cao môn 高門 (wealthy and powerful family): Nhà giàu
có và quyền thế.
* Cậy quyền thế tham quan ô lại / Giả xưng hô quý phái cao môn. (Corrupt mandarins always
rely on their power and pretend to be of noble, wealthy, and influential
lineage.): Bọn tham
quan ô lại, cậy quyền cậy thế, mạo xưng là dòng dõi quý phái danh giá.
Câu 3-4:
ba tấc lưỡi (tam thốn thiệt 三寸舌: three-inch tongue; figuratively referring to someone who is using their
eloquence to manipulate others for their own gain.): Nghĩa bóng diễn tả người khéo ăn nói để thao túng kẻ khác mà thủ lợi cho
bản thân.
bòn (siphoning
off; unfairly possessing something
bit by bit): Rút rỉa từng chút một.
đồ xưa (cổ
vật 古物; cổ đồng 古董: antiques): Đồ cổ.
* Líu lo ba tấc lưỡi giòn / Đã thâu của báu lại bòn đồ xưa. (They are clever at using their eloquence to manipulate the common people
for unfairly possessing antiques and other precious objects bit by bit.): Chúng khéo uốn ba tấc lưỡi để thâu tóm vật báu, bòn mót dân đen từng
món đồ xưa.
([1]) Xem thêm: Lê Anh
Minh và Huệ Khải, Nguồn Gốc Hai Chữ “Cang
Thường” / The Origin of the Term “Three Bonds and Five Constants”. Hà Nội:
Nxb Hồng Đức, 2023.